|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hợp đồng tín dụng ngân hàng (Bank credit contract) là gì?

09:58 | 20/08/2019
Chia sẻ
Hợp đồng tín dụng ngân hàng (tiếng Anh: Bank credit contract) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng được pháp luật qui định cụ thể.
book-on-wooden-table

Hình minh họa (Nguồn: Depositphotos)

Hợp đồng tín dụng ngân hàng (Bank credit contract)

Hợp đồng tín dụng ngân hàng - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Bank credit contract.

Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn cứ vào hợp đồng, tổ chức tín dụng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi. 

Hợp đồng tín dụng phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đich sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. (Theo Giáo trình Luật ngân hàng, Trường Đại học Luật TP.HCM, NXB Hồng Đức) 

Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng

Quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tạm thời giữa tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các qui phạm pháp luật điều chỉnh. Tham gia quan hệ này có ít nhất gồm hai chủ thể: là bên cho vay và bên đi vay.

Bên cho vay

Luôn là tổ chức tín dụng. Có thể là ngân hàng có thể là tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 

Có thể là một hoặc nhiều tổ chức tín dụng (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện: 

- Được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và các pháp luật liên quan

- Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng

Bên đi vay (Khách hàng)

Đối với nhóm khách hàng là pháp nhân bao gồm: 

- Doanh nghiệp nhà nước

- Hợp tác xã

- Công ty trách nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên) 

- Công ty cổ phần

- Công ty hợp danh 

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- Các tổ chức khác 

Nhóm khách hàng thứ hai:

- Cá nhân

- Hộ gia đình 

- Tổ hợp tác 

- Doanh nghiệp tư nhân

Nhóm khách hàng thứ ba: Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Bên đi vay phải thỏa mãn các điều kiện liên quan đến năng lực chủ thể, mục đích sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán khoản vay… 

Điều kiện về năng lực chủ thể

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: 

- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; 

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; 

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; 

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; 

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; 

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:

- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam qui định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc tham gia qui định

Điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

- Sử dụng vốn vay vào những lĩnh vực pháp luật không cấm

- Sử dụng vốn để kinh doanh, bên đi vay phải có đăng kí kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh đúng lĩnh vực, ngành nghề đăng kí

- Trong trường hợp sử dụng vốn đầu tư vào các họat động kinh doanh có điều kiện phải thỏa mãn các điều kiện luật định 

Điều kiện về khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

- Cơ sở xác định khả năng tài chính: báo cáo tài chính có kiểm toán, vốn tự có... 

- Trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình và năng lực tài chính

Các điều kiện khác 

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật

- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Theo Giáo trình Luật ngân hàng, Trường Đại học Luật TP.HCM, NXB Hồng Đức


Diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2025 (Vietnam Investment Forum 2025) với chủ đề “Khai thông & Bứt phá” do trang TTĐT tổng hợp VietnamBiz, Việt Nam Mới tổ chức sẽ diễn ra vào ngày 8/11/2024 tại GEM CENTER, TP HCM.

Sự kiện quy tụ giới chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực đầu tư, tài chính là các nhà làm chính sách, CEO, CFO, CIO các ngân hàng, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty bất động sản, các hãng xếp hạng, công ty cung cấp dữ liệu và hàng trăm nhà đầu tư có kinh nghiệm lâu năm trên thị trường chứng khoán và bất động sản.

Diễn đàn hứa hẹn mang lại không gian để các chuyên gia bàn luận về các xu hướng đầu tư mới, các góc nhìn chiến lược, mở ra nhiều ý tưởng đầu tư phù hợp cho giai đoạn mới. Đồng thời tạo cơ hội gặp gỡ, kết nối giữa nhà đầu tư và các đối tác tiềm năng trên thị trường.

Thông tin chi tiết chương trình: https://event.vietnambiz.vn/

Khai Hoan Chu

Trước thềm Diễn đàn Đầu tư Việt Nam: Đầu tư thụ động trong bối cảnh vĩ mô không chắc chắn
Trong năm 2024, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn đang ở mức thấp. 4 ngân hàng quốc doanh có mức huy đông kỳ hạn 12 tháng đang ở mức 4,6%-5,0%. Trong khi đó thị trường trái phiếu, cũng như thị trường bất động sản đều chưa phục hồi, dẫn đến thiếu các kênh đầu tư tài chính hấp dẫn. Lượng tiền gửi trong ngân hàng đang ở mức cao nhất trong lịch sử đạt gần 6,84 triệu tỷ đồng vào tháng 7/2024.