|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc (Spot Rate Treasury Curve) là gì?

08:55 | 22/05/2020
Chia sẻ
Đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc (tiếng Anh: Spot Rate Treasury Curve) là đường cong lãi suất được xây dựng bằng lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc. Nó là một điểm chuẩn hữu ích cho việc định giá trái phiếu.
Đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc	(Spot Rate Treasury Curve) là gì? - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: xplaind.com

Đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc

Khái niệm

Đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc trong tiếng Anh là Spot Rate Treasury Curve.

Đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc là đường cong lãi suất được xây dựng bằng lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc. Nó là một điểm chuẩn hữu ích cho việc định giá trái phiếu.

Phương pháp đơn giản nhất để xây dựng đường cong lãi suất này là sử dụng lãi suất của trái phiếu kho bạc zero-coupon.

Nội dung

Giá trái phiếu dựa trên lãi suất giao ngay sẽ tính đến dự tính về thay đổi của điều kiện thị trường. Về mặt lí thuyết, lãi suất giao ngay hoặc lãi suất đáo hạn cũng giống như lãi suất của trái phiếu lãi suất zero-coupon cùng thời điểm đáo hạn.

Phương pháp lặp (iterative method) hoặc phương pháp bootstrapping được sử dụng để xác định giá của trái phiếu có trả coupon.

Phương pháp bootstrapping về cơ bản được sử dụng để lấp đầy khoảng trống lãi suất của trái phiếu kho bạc. Vì lãi suất giao ngay không có sẵn thông tin của tất cả các thời điểm, phương pháp bootstrapping được sử dụng để điền vào các số liệu còn thiếu, từ đó có thể xây dựng được đường cong lợi suất.

Trái phiếu thường có nhiều lần thanh toán coupon trong suốt vòng đời của trái phiếu. Vì vậy, về mặt lí thuyết là không chính xác khi chỉ sử dụng một mức lãi suất để chiết khấu tất cả các dòng tiền.

Để định giá một trái phiếu một cách thích hợp, cách tốt nhất là kết hợp và chiết khấu các lần thanh toán coupon với điểm tương ứng trên đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc. Điều này cho phép chúng ta định giá giá trị hiện tại của mỗi coupon.

Trái phiếu phiếu coupon có thể được coi là một tập hợp các trái phiếu zero-coupon, trong đó mỗi coupon là một trái phiếu zero-coupon đáo hạn cùng thời điểm trái chủ nhận được coupon.

Mặc dù thị trường trái phiếu kho bạc rất rộng lớn, dữ liệu thực không có sẵn cho tất cả các thời điểm trong khung thời gian xem xét. Nhưng trên thực tế, tỉ giá giao ngay của trái phiếu kho bạc zero-coupon được nối với nhau để tạo thành đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc. Nó có thể được sử dụng để chiết khấu các khoản thanh toán coupon.

Ví dụ

Giả sử trái phiếu có kì hạn 2 năm, lãi suất coupon là 10%, có mệnh giá $100 đang được định giá bằng lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc.

Lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc cho bốn kì (mỗi năm hai kì) là 8%; 8,05%; 8,1% và 8,12%. Bốn dòng tiền tương ứng là $5 (được tính là 10%/2 x $100), $5, $5, $105 (thanh toán phiếu lãi cộng với giá trị gốc khi đáo hạn). Khi chúng ta vẽ lãi suất giao ngay dựa vào ngày đáo hạn, chúng ta sẽ có tỷ lệ giao ngay hoặc đường cong bằng không (zero curve).

Sử dụng phương pháp bootstrapping, số kì sẽ được chỉ định là 0,5; 1; 1,5 và 2, trong đó 0,5 là khoảng thời gian 6 tháng đầu tiên, 1 là khoảng thời gian 6 tháng thứ hai tích lũy...Giá trị hiện tại cho mỗi dòng tiền tương ứng sẽ là:

Đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc (Spot Rate Treasury Curve) là gì? - Ảnh 2.

 Về mặt lý thuyết, giá thị trường của trái phiếu nên là $103,71. Tuy nhiên, đây không nhất thiết là giá bán cuối cùng của trái phiếu.

Lãi suất giao ngay được sử dụng để tính giá trái phiếu sử dụng lãi suất của trái phiếu kho bạc không có rủi ro vỡ nợ (default-free Treasuries). Vì vậy, giá trái phiếu doanh nghiệp sẽ cần được chiết khấu thêm để tính đến rủi ro gia tăng của chúng so với trái phiếu kho bạc.

Điều quan trọng cần lưu ý là đường cong lãi suất giao ngay của trái phiếu kho bạc không phải là một chỉ số chính xác về lãi suất trung bình của thị trường vì hầu hết trái phiếu không phải là trái phiếu zero-coupon.

(Nguồn tham khảo: Investopedia)

Mai Phạm

Vàng, đô và lãi suất: Ý nghĩa như thế nào với kinh tế Việt Nam?
Tỷ giá USD/VND đã tăng 4,5% so với đầu năm, cao hơn 1% so với mức mất giá bình quân dưới 3,5% trong gần 1 thập kỷ. Điều này đã gây sức ép lớp lên các nhà điều hành phải đưa ra một loạt các chính sách kết hợp nhằm ngăn chặn sự giảm giá của đồng VND, tạo ra những tác động nhất định lên thị trường tài chính.