Du lịch y tế nội địa (Domestic medical tourism) là gì?
Du lịch y tế nội địa
Khái niệm
Du lịch y tế nội địa hay Du lịch y tế trong nước hay Du lịch y tế địa phương tiếng Anh gọi là: Domestic medical tourism.
Du lịch y tế nội địa là khi các cá nhân đi từ tỉnh, thành, tiểu bang này sang tỉnh, thành, tiểu bang khác trong cùng một quốc gia bản địa của mình để tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
Ban đầu, thuật ngữ "du lịch y tế nội địa" được sử dụng ở Mỹ, cho công dân Mỹ đi qua ranh giới tiểu bang hoặc từ thành phố này sang thành phố khác cho các mục đích chăm sóc y tế. Những lí do chính cho du lịch y tế trong nước là chi phí thấp hoặc tại địa phương cư trú không có kĩ thuật chăm sóc theo nhu cầu.
Đặc điểm
Lợi thế của du lịch nội địa là khoảng cách ngắn hơn và nhanh hơn so với du lịch y tế xuyên biên giới. Không chỉ vậy, du lịch y tế trong nước còn giúp hạn chế thất thoát ngoại tệ ra nước ngoài.
Thị trường du lịch y tế toàn cầu hiện ước tính đạt khoảng 40 USD tỉ và vẫn đang tăng lên (Jadhav, Yeravdekar & Kulkarni 2014). Khái niệm này đề cập đến việc bệnh nhân đi du lịch bên ngoài đất nước của họ để tìm kiếm các điều trị y tế.
Tuy nhiên, bệnh nhân cũng đi du lịch trong nước hoặc khu vực của họ với cùng một mục đích. Trong khi động lực của những người đi du lịch quốc tế để điều trị y tế phần lớn là vì tài chính, những người chọn du lịch y tế trong nước bởi sự thiếu thốn cơ sở vật chất y tế tại nơi họ cư trú (Baksi & Verma 2013).
Bất kể là vì lí do gì, du lịch y tế trong nước cũng có thể thúc đẩy nền kinh tế, tạo thu nhập và cung cấp thêm sức hút cho những người làm việc trong ngành dịch vụ du lịch.
(Theo: Domestic Health Tourism: Alternatives for Increasing the Occupancy Rate in Hospitality Services, Greater Vision)
Du lịch y tế là khi người tiêu dùng chọn đi du lịch qua biên giới tới các nước khác với mong muốn tiếp cận một số loại hình điều trị y tế.
Điều trị này có thể bao gồm đầy đủ các chuyên khoa, nhưng phổ biến nhất bao gồm chăm sóc nha khoa, phẫu thuật thẩm mĩ, phẫu thuật không cấp thiết và điều trị khả năng sinh sản. (Theo OECD, 2010)
(Tài liệu tham khảo: 3 loại hình du lịch y tế trên thế giới, Sở Y tế Thành phó Hồ Chí Minh, 2019)