|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu (Cash Flow per Share) là gì?

10:12 | 16/03/2020
Chia sẻ
Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu (tiếng Anh: Cash Flow per Share) là thu nhập sau thuế cộng với khấu hao của mỗi cổ phiếu, nó có chức năng như một thước đo sức mạnh tài chính của một công ty.
Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu (Cash Flow per Share) là gì? - Ảnh 1.

(Ảnh minh họa: WallStreetMojo)

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu

Khái niệm

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu trong tiếng Anh là Cash flow per share.

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu là thu nhập sau thuế cộng với khấu hao của mỗi cổ phiếu, nó có chức năng như một thước đo sức mạnh tài chính của một công ty. Nhiều nhà phân tích tài chính chú trọng nhiều hơn vào dòng tiền trên mỗi cổ phiếu hơn là thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). 

Nếu như thu nhập trên mỗi cổ phiếu có thể bị thao túng, thì dòng tiền trên mỗi cổ phiếu khó có thể bị thay đổi, khiến nó trở thành giá trị chính xác hơn của hiệu quả và tính bền vững của một mô hình kinh doanh cụ thể.

Hiểu thêm về dòng tiền trên mỗi cổ phiếu

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu được tính theo tỉ lệ, thể hiện lượng tiền mặt mà một doanh nghiệp tạo ra dựa trên thu nhập ròng của công ty sau khi cộng thêm chi phí khấu hao. Bởi vì các chi phí liên quan đến khấu hao thường không phải là chi phí tiền mặt, nên việc cộng lại các chi phí này sẽ giúp cho con số về dòng tiền của công ty không bị tình trạng giảm phát nhân tạo.

Công thức tính dòng tiền trên mỗi cổ phiếu như sau:

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu = (Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu và Dòng tiền tự do

Dòng tiền tự do (FCF) tương tự như dòng tiền trên mỗi cổ phiếu ở chỗ nó góp phần giảm tình trạng giảm phát nhân tạo khi tính toán dòng tiền của công ty. Công thức tính dòng tiền tự do bao gồm chi phí liên quan đến các chi phí vốn một lần, thanh toán cổ tức và các hoạt động không thường xuyên và không diễn ra lại. Công ty tính các chi phí này tại thời điểm nó diễn ra mà không chia nhỏ theo thời gian.

Dòng tiền tự do cung cấp thông tin về số lượng tiền mặt mà một công ty thực sự tạo ra trong một khoảng thời gian. Bởi vì họ coi dòng tiền tự do như một chỉ số cung cấp cái nhìn chính xác và năng lực tài chính và khả năng sinh lời của một công ty, nên một số nhà đầu tư thích đánh giá một cổ phiếu thông qua dòng tiền tự do trên cổ phiếu hơn là thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu và Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu là một phần lợi nhuận được phân phối cho mỗi cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Giống như dòng tiền trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu đóng vai trò như một chỉ số về lợi nhuận của công ty. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc thu nhập ròng của công ty cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Bởi vì chi phí khấu hao, chi phí một lần và các loại chi phí không thường xuyên khác thường được trừ khỏi thu nhập ròng của công ty, nên thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường bị giảm xuống. Ngoài ra, thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường bị giảm hơn trong trường hợp thu nhập đến từ các nguồn khác ngoài tiền mặt. 

Những nguồn thu nhập không bằng tiền mặt và những nguồn thu nhập có thể bao gồm các doanh thu bán hàng mà người mua hàng hoá và dịch vụ sử dụng thẻ tín dụng, và nó cũng có thể bao gồm lợi ích từ việc đầu tư hoặc bán các thiết bị.

Bởi vì dòng tiền trên mỗi cổ phiếu đánh giá cả khả năng công ty tạo ra tiền mặt, nó thường được xem như thước đo chính xác hơn về tình trạng tài chính của một công ty so với thu nhạp trên mỗi cổ phiếu. Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu đại diện cho số tiền mặt ròng mà một doanh nghiệp tạo ra trên mỗi cổ phiếu.

(Theo Investopedia)

Hải Miên