|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Di chuyển lao động nghề nghiệp (Occupational Labor Mobility) là gì?

14:00 | 06/04/2020
Chia sẻ
Di chuyển lao động nghề nghiệp (tiếng Anh: Occupational Labor Mobility) là khả năng người lao động chuyển đổi lĩnh vực nghề nghiệp để tìm kiếm việc làm có mức thu nhập tốt hơn hoặc đáp ứng nhu cầu của người lao động.
Di chuyển lao động nghề nghiệp (Occupational Labor Mobility) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: ASEAN Briefing.

Di chuyển lao động nghề nghiệp

Khái niệm

Di chuyển lao động nghề nghiệp trong tiếng Anh là Occupational Labor Mobility.

Di chuyển lao động nghề nghiệp là khả năng người lao động chuyển đổi lĩnh vực nghề nghiệp để tìm kiếm việc làm có mức thu nhập tốt hơn hoặc đáp ứng nhu cầu của người lao động.

Khi điều kiện cho phép mức độ di chuyển lao động nghề nghiệp cao, nó có thể giúp duy trì mức độ năng suất và tỉ lệ việc làm tốt. Chính phủ có thể hỗ trợ đào tạo lại nghề nghiệp để giúp người lao động có được các kĩ năng cần thiết và đẩy nhanh quá trình di chuyển nghề nghiệp này.

Mặt khác, di chuyển lao động địa lí đề cập đến mức độ linh hoạt và tự do mà người lao động có thể di chuyển để tìm kiếm việc làm cùng lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của họ.

Đặc điểm của Di chuyển lao động nghề nghiệp

Di chuyển lao động là sự dễ dàng mà người lao động có thể rời bỏ công việc này để chuyển sang công việc khác. Người lao động có thể khó theo đuổi các cơ hội nghề nghiệp mới trong trường hợp bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu khả năng di chuyển lao động nghề nghiệp của họ bị hạn chế. 

Điều này có thể đúng với những người lao động sở hữu ít kĩ năng, hoặc sở hữu những kĩ năng chuyên môn chỉ được sử dụng trong các trường hợp hữu hạn. Ví dụ, một công nhân được đào tạo để vận hành một bộ máy chỉ sử dụng trong một ngành có thể phải đối mặt với những thách thức tìm kiếm việc làm ngoài ngành đó.

Nếu một công nhân có kinh nghiệm đã kiếm được một mức lương ổn muốn chuyển ngành, họ có thể phải đối mặt với một sự điều chỉnh tài chính đáng kể. Điều này là do các công việc thay thế mà họ có khả năng làm lại có thể không sử dụng các kĩ năng tốt nhất của họ.

Ví dụ, một bác sĩ có thể phải tìm việc làm tài xế taxi nếu không có vị trí nào liên quan đến y tế. Những trường hợp như vậy có thể dẫn đến tình trạng công nhân và các chuyên gia có mức lương thấp hơn nhiều, và mức lương đó không phản ánh số năm kinh nghiệm làm việc của họ.

Sự dễ dàng mà một nhân viên có thể chuyển từ một công việc trong một ngành cụ thể sang một công việc trong một ngành khác quyết định tốc độ phát triển của một nền kinh tế. Ví dụ, nếu không có khả năng di chuyển nghề nghiệp, chúng ta sẽ vẫn chỉ là những người săn bắt hái lượm, bởi vì không ai có thể trở thành nông dân hoặc chuyên gia.

Việc nới lỏng các hạn chế di chuyển nghề nghiệp có thể có những ảnh hưởng sau:

1. Tăng nguồn cung lao động trong các ngành công nghiệp cụ thể. Hạn chế thấp hơn khiến người lao động có thể dễ dàng chuyển đổi sang một ngành khác, điều đó có nghĩa là nhu cầu lao động dễ dàng được đáp ứng hơn.

2. Mức lương thấp hơn. Nếu người lao động vào một ngành cụ thể dễ dàng hơn, nguồn cung lao động sẽ tăng theo một nhu cầu nhất định, làm giảm mức lương cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng.

3. Cho phép các ngành công nghiệp mới phát triển. Nếu một nền kinh tế đang chuyển hướng sang các ngành công nghiệp mới, nhân viên phải có sẵn để điều hành các doanh nghiệp của ngành đó. Thiếu nhân viên dẫn đến năng suất tổng thể có thể bị ảnh hưởng tiêu cực vì không có đủ nhân viên để cung cấp dịch vụ hoặc sử dụng các máy móc để sản xuất sản phẩm.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy