Xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản tháng 7/2020: Kim ngạch hai chiều trên 3,2 tỉ USD
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2020 Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản hơn 1,5 tỉ USD hàng hóa, đồng thời nhập khẩu 1,6 tỉ USD.
Nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước lên 3,2 tỉ USD.
Trong 7 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam với Nhật Bản đạt 21,9 tỉ USD, giảm 0,7% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản đạt 10,8 tỉ USD, giảm 5% so với cùng kì năm 2019, nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 11,1 tỉ USD, tăng 4%.
Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 204,4 triệu USD
Tình hình xuất khẩu sang Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 7 tháng đầu năm 2020
Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 8,39 tỉ USD giảm 6% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó các mặt hàng kim ngạch xuất khẩu lớn có hàng dệt may (đạt 1,97 tỉ USD, giảm 8,3%); phương tiện vận tải và phụ tùng (1,22 tỉ USD giảm trên 19%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (1,12 tỉ USD tăng khoảng 3%),...
Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 1,02 tỉ USD tăng 1,2% so với cùng kì năm 2019. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm hàng thủy sản (7888 triệu USD giảm 2,6%); cà phê (117 triệu USD tăng 15%); hàng rau quả (79 triệu USD tăng 12%),...
Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 99,7 triệu USD, giảm 55,7% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: dầu thô (63,2 triệu USD, giảm 67,5%); than đá (28,3 triệu USD, tăng 26,2%); quặng và khoáng sản khác (8,3 triệu USD, giảm 4,3%).
Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 489,8 triệu USD giảm trên 7% so với cùng kì năm 2019. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như sản phẩm từ sắt thép (280,5 triệu USD tăng 4,4%); dây diện và dây cáp điện (171 triệu USD giảm 0,3%); sắt thép các loại (38,5 triệu USD giảm 57%).
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản tháng 7/2020 và lũy kế 7 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 7/2020 | Lũy kế 7 tháng/2020 | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 1.547.292.840 | 10.844.757.800 | ||
Hàng dệt, may | 324.747.056 | 1.970.965.480 | ||
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 172.488.640 | 1.217.585.347 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 151.617.049 | 1.118.101.932 | ||
Hàng hóa khác | 126.079.129 | 844.413.171 | ||
Hàng thủy sản | 118.961.034 | 788.827.820 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 102.254.686 | 702.566.414 | ||
Giày dép các loại | 74.952.215 | 551.744.332 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 66.109.051 | 572.119.376 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 63.909.615 | 516.997.247 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 52.933.079 | 395.910.542 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 40.202.081 | 280.500.912 | ||
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 35.061.250 | 206.809.256 | ||
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 29.458.445 | 217.866.353 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 21.040.770 | 170.833.328 | ||
Hóa chất | 19.876.257 | 176.178.215 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 17.095.455 | 128.120.210 | ||
Cà phê | 7.911 | 13.982.797 | 67.703 | 117.056.456 |
Sản phẩm hóa chất | 13.098.962 | 90.458.799 | ||
Dầu thô | 39.473 | 13.016.774 | 190.198 | 63.159.089 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12.931.158 | 85.175.632 | ||
Hàng rau quả | 11.027.759 | 79.208.159 | ||
Sản phẩm từ cao su | 9.662.259 | 78.124.173 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 6.614.452 | 38.054.605 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 5.521.138 | 43.896.049 | ||
Sắt thép các loại | 9.484 | 5.516.457 | 61.347 | 38.482.338 |
Sản phẩm gốm, sứ | 4.664.916 | 45.416.339 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 2.083 | 4.541.386 | 16.083 | 45.812.137 |
Chất dẻo nguyên liệu | 5.277 | 4.441.402 | 38.933 | 35.487.978 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.100.088 | 27.851.059 | ||
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 4.053.037 | 30.882.917 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 3.940.430 | 30.918.898 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 3.249.723 | 28.690.113 | ||
Hạt điều | 437 | 2.723.826 | 3.727 | 25.518.388 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.075.511 | 16.068.640 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 4.500 | 1.726.905 | 41.598 | 8.304.683 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 1.495.814 | 13.965.572 | ||
Cao su | 812 | 1.095.395 | 5.907 | 8.684.910 |
Hạt tiêu | 471 | 903.452 | 2.205 | 4.222.384 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 205 | 84.432 | 2.067 | 943.023 |
Phân bón các loại | 156 | 38.954 | 2.128 | 568.277 |
Than các loại | 205.548 | 28.267.248 |
Tình hình nhập khẩu từ Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 7 tháng đầu năm 2020
Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 9,1 tỉ USD tăng 4,8% so với cùng kì năm 2019. Trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (2,84 tỉ USD tăng gần 30%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (2,54 tỉ USD giảm 5,5%),...
Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 179 triệu USD tăng 6,4%; các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm hàng thủy sản (101,5 triệu USD tăng 32%); cao su (77,5 triệu USD giảm 15%).
Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 58 triệu USD tăng 43%.
Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 1,15 tỉ USD giảm 5%.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản tháng 7/2020 và lũy kế 7 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 7/2020 | Lũy kế 7 tháng/2020 | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 1.612.828.120 | 11.049.158.695 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 431.623.672 | 2.838.535.826 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 362.651.831 | 2.540.112.252 | ||
Sắt thép các loại | 237.486 | 118.501.556 | 1.425.551 | 811.622.772 |
Hàng hóa khác | 91.201.260 | 546.659.510 | ||
Phế liệu sắt thép | 258.324 | 70.204.447 | 1.775.358 | 485.210.545 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 60.957.651 | 361.067.494 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 60.816.717 | 417.374.683 | ||
Vải các loại | 49.890.557 | 392.249.938 | ||
Sản phẩm hóa chất | 40.806.040 | 293.995.013 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 35.673.396 | 269.203.417 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 23.356 | 35.371.600 | 182.326 | 283.746.292 |
Hóa chất | 34.259.465 | 244.374.351 | ||
Kim loại thường khác | 6.758 | 28.387.131 | 57.979 | 249.607.194 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 23.311.919 | 108.698.778 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 20.343.035 | 145.864.772 | ||
Hàng thủy sản | 18.726.485 | 101.515.245 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 17.255.572 | 109.831.055 | ||
Giấy các loại | 20.633 | 14.604.452 | 155.060 | 112.014.356 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 11.012.702 | 66.461.062 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 10.051.573 | 70.870.019 | ||
Sản phẩm từ cao su | 9.801.286 | 73.791.898 | ||
Cao su | 5.201 | 9.430.685 | 35.418 | 77.497.842 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 7.359.666 | 37.656.163 | ||
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 6.711.348 | 47.341.227 | ||
Sữa và sản phẩm sữa | 5.842.627 | 38.529.128 | ||
Dược phẩm | 5.473.697 | 31.951.975 | ||
Than các loại | 17.950 | 4.058.124 | 156.454 | 35.918.932 |
Sản phẩm từ giấy | 3.875.831 | 33.316.173 | ||
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 3.545.945 | 23.438.616 | ||
Ô tô nguyên chiếc các loại | 80 | 3.385.366 | 1.380 | 61.042.456 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 3.344.716 | 21.568.819 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 337 | 2.898.718 | 5.059 | 32.571.086 |
Phân bón các loại | 29.385 | 2.634.100 | 169.914 | 17.021.823 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 2.374.164 | 17.167.846 | ||
Chế phẩm thực phẩm khác | 2.187.486 | 15.565.836 | ||
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 1.401.906 | 16.343.427 | ||
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 1.209.368 | 7.606.204 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 713.569 | 5.210.555 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 1.002 | 543.384 | 8.823 | 4.685.727 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 310.659 | 1.663.077 | ||
Xăng dầu các loại | 225 | 74.415 | 931 | 255.313 |