|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Trợ cấp thôi việc (Severance Allowance) là gì?

15:53 | 20/02/2020
Chia sẻ
Trợ cấp thôi việc (tạm dịch: Severance Allowance) là khoản tiền khi người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động.
Trợ cấp thôi việc (Severance Allowance) là gì? - Ảnh 1.

Trợ cấp thôi việc (Severance Allowance) (Ảnh: Pháp lí khởi nghiệp)

Trợ cấp thôi việc (Severance Allowance)

Trợ cấp thôi việc - danh từ, trong tiếng Anh tạm dịch là Severance Allowance.

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo qui định của pháp luật về bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng qui định của pháp luật.

Qui định về trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo qui định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp qui định của pháp luật.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo qui định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. 

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định.

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định. (Theo Bộ luật Lao động năm 2019)

Hoàng Huy