|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Phí qua đêm (Rollover Rate) là gì? Sự khác biệt giữa Phí qua đêm và Tỷ giá hoán đổi

10:44 | 18/02/2020
Chia sẻ
Phí qua đêm (tiếng Anh: Rollover Rate) trong giao dịch ngoại hối là lợi nhuận ròng của một vị thế tiền tệ được giữ qua đêm bởi một nhà giao dịch. Trong giao dịch tiền tệ, nhà đầu tư mượn một loại tiền tệ để mua một loại tiền tệ khác.
Phí qua đêm (Rollover Rate) là gì? Sự khác biệt giữa Phí qua đêm và Tỷ giá hoán đổi  - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: Tickertape.tdameritrade.com

Phí qua đêm

Khái niệm

Phí qua đêm hay còn gọi là lãi suất qua đêm trong tiếng Anh là Rollover Rate.

Phí qua đêm trong giao dịch ngoại hối là lợi nhuận ròng của một vị thế tiền tệ được giữ qua đêm bởi một nhà giao dịch. Trong giao dịch tiền tệ, nhà đầu tư mượn một loại tiền tệ để mua một loại tiền tệ khác. 

Tiền lãi phải trả hoặc tiền lời kiếm được để giữ vị thế tiền tệ qua đêm được gọi là phí qua đêm. 

Một vị thế tiền tệ được nhập sau 5 giờ chiều theo chuẩn giờ miền Đông Mỹ (EST) sẽ được giữ qua đêm. 

Công thức tính Phí qua đêm 

Rqua đêm = (Rđồng tiền cơ sở − Rđồng tiền định giá ) / (365*E)  

Trong đó: 

- Rqua đêm là phí qua đêm 

- Rđồng tiền cơ sở là lãi suất của đồng tiền cơ sở 

- Rđồng tiền định giá là lãi suất của đồng tiền định giá 

- E là tỷ giá hối đoái 

Đồng tiền đầu tiên của một cặp tiền tệ được gọi là đồng tiền cơ sở và đồng tiền thứ hai trong cặp được gọi là đồng tiền định giá. 

Lãi suất của đồng tiền cơ sở và đồng tiền định giá là lãi suất cho vay ngắn hạn giữa các ngân hàng ở nước có đồng tiền đó là tiền tệ quốc gia.     

Cách tính phí qua đêm có hai bước:   

 1. Trừ lãi suất của đồng tiền cơ sở khỏi lãi suất của đồng tiền báo giá.

 2. Chia giá trị trên cho 365 nhân với tỷ giá hối đoái cơ sở. 

Đặc điểm Phí qua đêm 

Phí qua đêm chuyển đổi lãi suất tiền tệ ròng, được biểu diễn dưới dạng phần trăm, thành tiền lãi cho vị thế này. Một khoản phí qua đêm được tính bằng chênh lệch giữa hai mức lãi suất của các loại tiền tệ được giao dịch. 

- Nếu phí qua đêm dương, thì nó là một mức tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư. 

- Nếu phí qua đêm âm, thì nó là một khoản chi phí cho nhà đầu tư.   

Phí qua đêm chỉ một vị thế được gia hạn thêm vào cuối ngày giao dịch. Đối với các nhà giao dịch, hầu hết các vị thế được gia hạn hàng ngày cho đến khi họ đóng giao dịch. 

Phần lớn các vị thế gia hạn này xảy ra trên thị trường giao dịch T/N (Tom-next market). Có nghĩa là các vị thế được thực hiện vào ngày mai (N+1) sẽ được kéo dài sang ngày kia (N+2).    

Mặc dù lợi nhuận hay chi phí lãi suất hàng ngày tương đối nhỏ, các nhà đầu tư và nhà giao dịch đang muốn giữ một vị thế trong thời gian dài nên tính đến mức chênh lệch lãi suất ròng (Interest rate differential). 

Việc mua một loại tiền tệ sau đó bán với tỉ lệ lãi suất thấp hơn vẫn có thể kiếm được lợi nhuận nếu đồng tiền nhà giao dịch sở hữu có tỉ lệ lãi suất cao hơn so với đồng tiền mà nhà giao dịch đang thiếu.   

Ví dụ về Phí qua đêm 

Hầu hết các sàn giao dịch ngoại hối đều hiển thị phí qua đêm, tuy nhiên việc tính toán tỉ lệ này không bị bắt buộc. 

Xem xét cặp tiền tệ của New Zealand và đô la Mỹ (NZDUSD) của nhà đầu tư A muốn mua NZD và bán USD. Tỷ giá hối đoái tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2019 là 0.69. 

Lãi suất qua đêm của đồng NZD là 1.75%. Tỉ lệ lãi suất qua đêm đồng USD của Fed là 2.4%. Phí qua đêm cho NZDUSD = (1.75% - 2.4%) / (365*0.69) = -0.0026%.   

Kết quả thường được hiển thị bằng điểm pip nên phí qua đêm của NZDUSD là -0.0026% hay 0.26 pip. 

Với 100,000 vị thế danh nghĩa, phí qua đêm sẽ là -2.6 NZD. 

Sự khác biệt giữa Phí qua đêm và Tỷ giá hoán đổi 

Phí qua đêm là chi phí giữ một cặp tiền tệ qua đêm còn tỷ giá hoán đổi (Swap rate) là tỉ lệ lãi suất của một loại tiền tệ sẽ được trao đổi để đổi lại lãi suất của một loại tiền tệ khác hay tỷ giá hoán đổi là chênh lệch lãi suất giữa cặp tiền tệ được giao dịch. 

Phí qua đêm cũng được gọi là phí hoán đổi (Swap fee).   

Hạn chế của việc sử dụng phí qua đêm là chênh lệch giữa tỉ lệ mà nhà đầu tư tính toán và mức phí trên sàn giao dịch ngoại hối có thể thay đổi dựa trên mức chênh lệch lãi suất ròng của các loại tiền tệ tương ứng.

(Theo Investopedia)

Lê Thảo