Lợi tức dân số (Demographic Dividend) là gì?
Lợi tức dân số
Khái niệm
Lợi tức dân số trong tiếng Anh là Demographic Dividend.
Lợi tức dân số đề cập đến sự tăng trưởng trong một nền kinh tế là kết quả của sự thay đổi trong cơ cấu tuổi của dân số một quốc gia. Sự thay đổi trong cấu trúc tuổi thường được tạo ra bởi sự suy giảm tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong.
Hiểu về lợi tức dân số
Dù hầu hết các quốc gia đều có sự cải thiện tỉ lệ sống sót của trẻ em, tỉ lệ sinh vẫn cao ở nhiều nước, đặc biệt là ở các nước kém phát triển. Do đó, các quốc gia này hiếm khi được hưởng một lợi ích kinh tế được gọi là lợi tức dân số.
Lợi tức dân số xuất hiện ở những quốc gia hướng tới sự tăng trưởng kinh tế tăng tốc từ sự kiểm soát tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong. Một quốc gia có tỉ lệ sinh thấp kết hợp và tỉ lệ tử vong thấp sẽ nhận được lợi tức nền kinh tế hoặc được hưởng lợi từ sự gia tăng năng suất của dân số lao động sau đó. Khi tỉ lệ sinh ít hơn, số lượng người phụ thuộc trẻ tuổi tăng chậm hơn so với dân số trong độ tuổi lao động. Với ít người phụ thuộc hơn và nhiều người trong lực lượng lao động hơn, các nguồn lực của nền kinh tế được giải phóng và được đầu tư vào các lĩnh vực khác để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Để nhận được lợi tức dân số, một quốc gia phải trải qua quá trình chuyển đổi nhân khẩu học, chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp phần lớn ở nông thôn với mức sinh và tỉ lệ tử vong cao sang một xã hội công nghiệp đô thị đặc trưng với tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong thấp. Trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi này, tỉ lệ sinh giảm, dẫn đến một lực lượng lao động đang tăng nhanh hơn so với dân số phụ thuộc. Khi các yếu tố khác là không đổi, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng nhanh hơn trong thời gian này. Lợi ích kinh tế này là lợi tức đầu tiên nhận được bởi một quốc gia đã trải qua quá trình chuyển đổi nhân khẩu học.
Các lợi tức từ sự thay đổi cơ cấu tuổi
Thời gian cho lợi tức đầu tiên thường kéo dài trong một thời gian dài, thường là 5 thập kỉ trở lên. Cuối cùng, tỉ lệ sinh giảm làm giảm sự tăng trưởng lực lượng lao động. Trong khi đó, những cải tiến trong y học và các thói quen sức khỏe tốt hơn dẫn đến dân số già ngày càng mở rộng, chấm dứt lợi tức dân số. Ở giai đoạn này, khi các yếu tố khác không đổi, thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng chậm dần và lợi tức dân số đầu tiên trở nên âm.
Một lượng dân số già vẫn trong độ tuổi đi làm đang phải đối mặt với thời gian nghỉ hưu kéo dài sẽ có động lực để tích lũy thêm tài sản cho bản thân. Những tài sản này thường được đầu tư trong nước và quốc tế, làm tăng thêm thu nhập của một quốc gia. Sự gia tăng thu nhập quốc dân được gọi là lợi tức thứ hai tiếp tục kiếm được vô thời hạn.
Những lợi ích nhận được từ việc chuyển đổi nhân khẩu học không phải là mặc định hay chắc chắn. Bất kì lợi tức dân số nào đều phụ thuộc vào việc chính phủ thực hiện các chính sách phù hợp trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, quản trị và nền kinh tế.
Ngoài ra, mức lợi tức dân số mà một quốc gia nhận được phụ thuộc vào năng suất của thanh niên, do đó, phụ thuộc vào trình độ giáo dục, trình độ nhân công, thời gian và tần suất sinh con, cũng như kinh tế chính sách giúp cha mẹ trẻ dễ dàng làm việc hơn. Mức lợi tức cũng gắn liền với năng suất của người cao tuổi phụ thuộc vào các ưu đãi thuế, các chương trình y tế, và các chính sách lương hưu và hưu trí.
Có bốn lợi ích chính mà một quốc gia có thể có từ lợi tức dân số:
- Tiết kiệm: Tiết kiệm Trong thời kì chuyển đổi nhân khẩu học, tiết kiệm cá nhân tăng lên và có thể được sử dụng để kích thích nền kinh tế.
- Cung lao động: Nhiều người lao động được tham gia vào lực lượng lao động, bao gồm nhiều phụ nữ hơn.
- Nguồn nhân lực: Với số lượng con cái trong mỗi gia đinh ít hơn, cha mẹ có thể phân bổ nhiều nguồn lực hơn cho mỗi đứa trẻ, dẫn đến kết quả giáo dục và sức khỏe tốt hơn.
- Tăng trưởng kinh tế: GDP bình quân đầu người tăng do tỉ lệ phụ thuộc giảm.
(Theo Investopedia)