Hệ thống thông tin đất đai (Land Information System) là gì?
Hình minh họa (Nguồn: Institut Pasteur)
Hệ thống thông tin đất đai (Land Information System)
Hệ thống thông tin đất đai - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Land Information System.
Hệ thống thông tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và qui trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lí, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai. (Theo Luật đất đai năm 2013)
Nguyên tắc xây dựng, quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai
Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin đất đai
a) Xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng;
b) Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên;
c) Bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.
Nguyên tắc quản lí, khai thác hệ thống thông tin đất đai
a) Phục vụ kịp thời công tác quản lí nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
c) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;
d) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;
đ) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
e) Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
g) Tuân theo các qui định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Mô hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai là một thành phần của hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng, kết nối, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu, quản lí và vận hành tại cấp Trung ương và cấp tỉnh theo qui định sau đây:
a) Tại Trung ương là cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia do Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lí đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lí và vận hành.
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được kết nối và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu của các bộ ngành có liên quan đến sử dụng đất.
b) Tại địa phương là cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng đăng kí đất đai quản lí, vận hành và cập nhật biến động.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được tập hợp từ cơ sở dữ liệu đất đai của các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện được xây dựng trên cơ sở tổng hợp dữ liệu đất đai của xã, phường, thị trấn.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được kết nối và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của các ban ngành khác tại tỉnh.
Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được kết nối và đồng bộ với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia qua mạng chuyên dụng.
c) Các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn được truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng cục bộ (LAN) hoặc mạng diện rộng (WAN) để khai thác, cập nhật thông tin đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền.
3. Thiết kế tổng thể hệ thống thông tin đất đai để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước phải được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt. (Theo Thông tư Số: 34/2014/TT-BTNMT)