|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá xăng dầu Việt Nam xuất khẩu nước nào cao nhất và nhập khẩu từ đâu đắt nhất?

10:17 | 26/04/2020
Chia sẻ
Nhiều nước tăng mạnh nhập khẩu xăng dầu Việt Nam trong quí I/2020 như Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Campuchia...; trong khi nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam giảm về lượng, kim ngạch và giá.

Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC) dẫn số số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho biết, trong quí I/2020, xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kì năm 2019.

Nhập khẩu xăng dầu của nước ta trong quí I/2020 cũng giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kì năm ngoái.

Quí I giá xuất khẩu xăng dầu đạt trên 556 USD/tấn, giảm gần 10%

Ước tính xuất khẩu xăng dầu quí I/2020 đạt 644.585 tấn, thu về 358,66 triệu USD, giảm 23,9% về lượng và giảm 31,3% về kim ngạch so với quí I/2019; giá xuất khẩu đạt 556,4 USD/tấn, giảm 9,5%.

Riêng tháng 3 đạt 205.198 tấn, tương đương 96,36 triệu USD, tăng 14,2% về lượng nhưng giảm 5,9% về kim ngạch so với tháng 2/2020 và cũng giảm 27,3% về lượng và giảm 45% về kim ngạch so với tháng 3/2019. 

Giá xuất khẩu bình quân xăng dầu tháng 3/2020 đạt 469,4 USD/tấn, giảm 17,6% so với tháng 2/2020 và giảm 24,3% so với tháng 3/2019.

Giá xăng dầu Việt Nam xuất khẩu và nhập khẩu trong quí I/2020 tại một số thị trường

Giá xăng dầu Việt Nam xuất khẩu nước nào cao nhất và nhập khẩu từ đâu đắt nhất? - Ảnh 1.

Đồ họa: TV

Nhiều nước tăng mạnh nhập xăng dầu Việt Nam

Xuất khẩu xăng dầu sang Trung Quốc – thị trường hàng đầu, trong tháng 3 tăng mạnh 32,9% về lượng nhưng kim ngạch lại giảm 3,9%, giá cũng giảm mạnh 27,7%, đạt 57.593 tấn, tương đương 26,76 triệu USD, giá 464,7 USD/tấn.

Tính chung trong quí I/2020, xuất khẩu xăng dầu sang Trung Quốc đạt 141.716 tấn, tương đương 83,58 triệu USD, giá trung bình 589,8 USD/tấn, chiếm 22% trong tổng lượng và chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, giảm 17,2% về lượng, giảm 23,1% về kim ngạch và giảm 7% về giá so với cùng kì năm 2019.

Đứng thứ hai là thị trường Campuchia chiếm trên 23% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 153.031 tấn, trị giá 83,2 triệu USD, giá trung bình 543 USD/tấn, giảm 25,6% về lượng, giảm 30,2% về kim ngạch và giảm 6,1% về giá so với cùng kì năm trước.

Xuất khẩu xăng dầu sang Singapore – thị trường lớn thứ ba, trong tháng 3 tăng rất mạnh 215,9% về lượng, tăng 228,8% kim ngạch, giá tăng 4,1%, đạt 38.521tấn,tương đương 17,99 triệu USD, giá 467 USD/tấn; nâng lượng xuất khẩu trong quí I/2020 lên 58.268 tấn, tương đương 26,5 triệu USD, giá trung bình 454,8 USD/tấn, chiếm 9% trong tổng lượng và chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch, tăng 105,3% về lượng, tăng 113,5% về kim ngạch tăng 4% về giá so với cùng kì năm 2019.

Đáng chú ý, xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Malaysia tăng rất mạnh so với cùng kì năm trước, tăng 135,7% về lượng và tăng 88,4% về kim ngạch, đạt 72.743 tấn, tương đương 24,89 triệu USD. 

Ngược lại, xuất khẩu sang Thái Lan lại sụt giảm mạnh trên 99% cả về lượng và kim ngạch, đạt 30 tấn, tương đương 0,03 triệu USD; xuất khẩu sang Lào cũng giảm 44,8% về lượng và giảm 46,8% kim ngạch, đạt 17.780 tấn, tương đương 10,31 triệu USD.

Nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam quí I/2020 giảm về lượng và giá

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu các loại trong quí I/2020 giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kì năm 2019, với mức giảm tương ứng 11,5%; 20,1% và 9,7%; đạt 1,84 triệu tấn, trị giá 980,13 triệu USD, giá trung bình 532,4 USD/tấn.

Riêng tháng 3 nhập khẩu 487.485 tấn xăng dầu, tương đương 200,38 triệu USD, giá trung bình 411,1 USD/tấn, giảm 18,7% về lượng, giảm 36,8% về kim ngạch và giảm 22,3% về giá so với tháng 2/2020; so với cùng tháng năm 2019 cũng giảm mạnh 46,3% về lượng, giảm 64,3% về kim ngạch và giảm 33,5% về giá.

Giá xăng dầu Việt Nam xuất khẩu nước nào cao nhất và nhập khẩu từ đâu đắt nhất? - Ảnh 2.

Đồ họa: TV

Các thị trường nhập khẩu xăng dầu chủ đạo của Việt Nam quí I/2020

Hàn Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam, chiếm 23,4% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước và chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch, với 431.463 tấn, tương đương 249,74 triệu USD.

Giá trung bình 578,8 USD/tấn, tăng 9% về lượng, tăng 2,3% về kim ngạch nhưng giảm 6,2% về giá so với cùng kì năm 2019. 

Riêng trong tháng 3, nhập khẩu từ thị trường này giảm rất mạnh 35,2% về lượng và giảm 44,6% về kim ngạch so với tháng 2, đạt 99.439 tấn, tương đương 47,11 triệu USD và cũng giảm mạnh 57% về lượng và giảm 67,9% về kim ngạch so với tháng 3/2019.

Trung Quốc là thị trường lớn thứ hai cung cấp xăng dầu cho Việt Nam, trong tháng 3, nhập khẩu từ thị trường này giảm 28,9% về lượng và giảm 33,8% về kim ngạch so với tháng 2, đạt 88.517 tấn, tương đương 43,82 triệu USD và so với tháng 3/2019 cũng giảm mạnh 34,9% về lượng và giảm 51,2% về kim ngạch. 

Tính chung cả quí I/2020 đạt 371.026 tấn, tương đương 209,72 triệu USD, giá 565,3 USD/tấn, chiếm trên 21% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xăng dầu nhập khẩu của cả nước, tăng 3,5% về lượng nhưng giảm 6% về kim ngạch và giảm 9,3% về giá so với cùng kì năm trước.

Tiếp đến thị trường Singapore chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xăng dầu nhập khẩu của cả nước, đạt 358.385 tấn, tương đương 181,5 triệu USD, giá 506,4 USD/tấn, giảm 26,6% về lượng, giảm 34,4% về kim ngạch và giảm 10,7% về giá so với cùng kì năm 2019. 

Riêng tháng 3, nhập khẩu giảm 13,5% về lượng và giảm 33,1% về kim ngạch so với tháng 2/2020, đạt 75.994 tấn, tương đương 28,62 triệu USD; so với tháng 3/2019 cũng giảm mạnh 57,3% về lượng và giảm 72,3% về kim ngạch.

Nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Malaysia ba tháng đạt 395.999 tấn, tương đương 176,49 triệu USD, chiếm 21,5% trong tổng lượng và chiếm 18% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, giảm 36,6% về lượng, giảm 50% về kim ngạch so với cùng kì. Giá nhập khẩu đạt 445,7 USD/tấn, giảm 21%.

Ngoài các thị trường chủ yếu như trên, Việt Nam còn nhập khẩu xăng dầu từ Thái Lan 198.240 tấn, tương đương 102,72 triệu USD, tăng 3,9% về lượng nhưng giảm 11,9% về kim ngạch so với cùng kì năm trước; nhập khẩu từ Nga 40.887 tấn, tương đương 35,79 triệu USD.

Ánh Dương