|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Giá tính thuế (Taxable price of value added tax) là gì? Qui định về giá tính thuế

10:30 | 26/08/2019
Chia sẻ
Giá tính thuế giá trị gia tăng (tiếng Anh: Taxable price of value added tax) là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Theo đó, giá tính thuế GTGT có những qui định cụ thể cần chú ý.
Giá tính thuế (Taxable price of value added tax) là gì? Qui định về giá tính thuế - Ảnh 1.

Hình minh họa (Nguồn: gaijinpot)

Giá tính thuế

Khái niệm

Giá tính thuế giá trị gia tăng trong tiếng Anh tạm dịch là Taxable price of value added tax.

Giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay gọi tắt là giá tính thuế, là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.

Qui định về giá tính thuế GTGT

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các qui định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. 

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu (+) thuế TTĐB (nếu có) xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp Ngân sách nhà nước (NSNN). 

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại. Đối với một số trường hợp cụ thể, giá tính thuế được qui định như sau:

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT

+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng hoặc để trả thay lương: giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 

Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. 

Trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh không phải tính và nộp thuế GTGT.

+ Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kì hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kì hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. 

Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.

+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm.

+ Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

+ Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu.

Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. 

Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lí theo qui định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. 

Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng. Đối với cơ sở kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế GTGT trừ (-) tiền thuê đất phải nộp NNSN.

+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

+ Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá chưa có thuế GTGT= Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)/ 1+ (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó

+ Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế GTGT= Số tiền thu được/ 1+ (%) thuế suất

+ Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng kí với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thuế, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, 2019, NXB Tài chính)

Tuyết Nhi