Giá lúa gạo hôm nay 3/12: Tăng 200 – 300 đồng/kg đối với lúa OM 380 và OM 5451
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục điều chỉnh tăng từ 200 – 300 đồng/kg ở một số chủng loại.
Theo đó, thương lái điều chỉnh giá thu mua lúa OM 18 lên mức 7.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg so với ngày hôm qua. Ngoài ra, lúa OM 5451 tăng 300 đồng/kg, dao động trong khoảng 8.400 – 8.600 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa khác, giá vẫn giữ ổn định so với ngày hôm qua. Hiện lúa OM 18 tươi được giao dịch với giá cao nhất là 9.000 – 9.200 đồng/kg; tiếp đến là lúa Nàng Hoa 9 và Đài Thơm 8, ở mức 8.800 – 9.000 đồng/kg; IR 50404 từ 7.600 – 7.800 đồng/kg.
Bên cạnh đó, thị trường nếp cũng không ghi nhận biến động mới. Nếp IR 4625 (tươi) dao động trong khoảng 8.200 – 8.400 đồng/kg; nếp 3 tháng tươi từ 8.100 – 8.300 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
8.200 – 8.400 |
- |
- Nếp 3 tháng tươi |
kg |
8.100 – 8.300 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.600 - 7.800 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
8.400 - 8.600 |
+300 |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
8.800 – 9.000 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
9.000 – 9.200 |
- |
- OM 380 |
kg |
7.200 |
+200 |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
8.800 – 9.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
16.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 3/12 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Trên thị trường gạo, giá gạo tại chợ An Giang tiếp tục ổn định với gạo thường giao dịch trong khoảng 16.000 – 17.000 đồng/kg, các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 22.000 đồng/kg.
Cùng chung xu hướng, giá gạo tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long cũng đi ngang trong ngày hôm nay, gạo nguyên liệu IR 504 đứng ở mức 10.200 - 10.350 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 đạt 12.300 – 12.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương trong khoảng 5.800 – 6.000 đồng/kg; tấm thơm từ 9.200 – 9.300 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo châu Á tiếp tục nối dài chuỗi ngày đi ngang.
Gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam được báo giá ở mức 520 USD/tấn, gạo 25% tấm đạt 485 USD/tấn và gạo 100% tấm là 410 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan, Pakistan và Ấn Độ lần lượt đứng ở mức 493 USD/tấn, 455 USD/tấn và 453 USD/tấn.
Reuters dẫn nguồn tin từ các thương nhân cho biết, Cơ quan thu mua ngũ cốc nhà nước của Bangladesh đã phát hành một phiên đấu thầu quốc tế mới để mua 50.000 tấn gạo. Hạn chót để nộp báo giá là ngày 10 tháng 12.
Một cuộc đấu thầu trước đó từ Bangladesh với khối lượng mua 50.000 tấn gạo đã được diễn ra sẽ kết thúc vào ngày 2/12.
Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp Bangladesh, nước này đã tích cực tham gia vào thị trường nhập khẩu gạo và lúa mì sau khi lũ lụt trong nước đã phá hủy khoảng 1,1 triệu tấn gạo, thúc đẩy nỗ lực tăng cường nhập khẩu trong bối cảnh giá thực phẩm tăng cao.
Để ứng phó, Chính phủ đã nhanh chóng triển khai nhập khẩu 500.000 tấn gạo.
Phiên đấu thầu mới yêu cầu giá chào cho gạo đồ không phải basmati theo điều kiện CIF vận chuyển hàng hải, bao gồm chi phí dỡ hàng, để vận chuyển tới các cảng Chattogram và Mongla.
Nguồn gạo có thể từ bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, và việc giao hàng được yêu cầu trong vòng 40 ngày sau khi ký hợp đồng.