|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 2/6: Một số giống lúa, nếp quay đầu giảm 100 đồng/kg

11:43 | 02/06/2022
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 2/6 điều chỉnh giảm 100 đồng/kg đối với một số giống lúa, nếp được khảo sát. Theo Sở NN&PTNT, trong vụ Thu Đông 2022, toàn tỉnh sẽ xuống giống 113.600ha diện tích lúa. Trong đó, lúa chất lượng cao chiếm 70% diện tích xuống giống.

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 3/6

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (2/6) có một số chuyển biến mới khi một số giống lúa hạ giá trở lại. Theo đó, lúa Đài thơm 8 giảm 100 đồng/kg xuống còn 5.900 - 6.100 đồng/kg, lúa OM 18 nay chỉ còn 5.800 - 5.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Các giống lúa khác tiếp tục ổn định với mức giá không đổi. Cụ thể, lúa IR 50404 đang có giá là 5.500 - 5.600 đồng/kg, OM 5451 neo trong khoảng 5.600 - 5.800 đồng/kg, Nàng Hoa 9 hiện có giá 5.900 - 6.000 đồng/kg, lúa IR 50404 (khô) thu mua với giá là 6.500 đồng/kg, lúa Nhật giữ nguyên mức 8.000 - 8.500 đồng/kg và Nàng Nhen (khô) đi ngang với giá 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Cùng biến động trong ngày hôm nay còn có nếp AG (khô) khi giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.600 - 7.800 đồng/kg. Trong khi đó, các giống nếp còn lại không ghi nhận thay đổi mới, nếp Long An (khô) có giá là 7.600 đồng/kg và nếp ruột duy trì khoảng giá là 14.000 - 15.000 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

-

- Lúa IR 50404

kg

5.500 - 5.600

-

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.900 - 6.100

-100

- Lúa OM 5451

kg

5.600 - 5.800

-

- Lúa OM 380

kg

-

-

- Lúa OM 18

Kg

5.800 - 5.900

-100

- Lúa ST 24

Kg

8.300 - 8.400

 

- Lúa Nhật

Kg

8.000 - 8.500

-

- Nàng Hoa 9

kg

5.900 - 6.000

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

6.500

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

-

- Nếp ruột

kg

14.000 - 15.000

-

- Nếp Long An (tươi)

kg

-

 

- Nếp AG (khô)

kg

7.600 - 7.800

-100

- Nếp Long An (khô)

kg

7.700

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 7.500

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 2/6 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Vẫn là chuỗi ngày đi ngang trong tuần này, giá gạo ghi nhận tại chợ An Giang hầu như không biến động. Trong đó, gạo thường có giá 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Nàng Nhen đi ngang với giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Sóc thường giữ mức 14.000 đồng/kg và gạo Nhật chững lại tại mốc 20.000 đồng/kg trong ngày đầu tuần.

Ảnh minh họa: Nhã Lam

Triển khai kế hoạch đảm bảo sản xuất vụ Thu Đông 2022

Trong vụ sản xuất Thu Đông, dự kiến diện tích xả lũ gần 88.200ha trên 510 ô bao. Thời gian xả lũ từ ngày 1/7 - 15/12/2022, áp dụng cụ thể đối với từng khu vực của từng địa phương, theo báo Đồng Tháp.

Để đảm bảo sản xuất bền vững cho vụ Thu Đông 2022, Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Tháp yêu cầu các địa phương tùy theo điều kiện từng vùng, xác định cụ thể diện tích sản xuất vụ Thu Đông 2022 trên cơ sở chủ động phòng, chống sâu bệnh, mưa, lũ, tiêu úng kịp thời kết hợp kế hoạch xả lũ của huyện, thành phố.

Đồng thời, người dân chỉ xuống giống ở những diện tích có bờ bao chống lũ triệt để nhằm đảm bảo sản xuất an toàn; thực hiện tốt vệ sinh đồng ruộng, cày hoặc xới phơi đất trước khi xuống giống, bảo đảm thời gian cách ly 2 - 3 tuần với vụ Hè Thu để hạn chế ngộ độc hữu cơ.

Đối với những ô đê bao không xuống giống Thu Đông 2022, các địa phương chú ý xả lũ sau khi kết thúc vụ Hè Thu 2022 cần kiểm tra, theo dõi thường xuyên để đảm bảo không ảnh hưởng đến các ô đê bao có kế hoạch xuống giống. Trên những vùng, khu vực sản xuất lúa vụ Thu Đông 2022 phải xuống giống tập trung, đồng loạt và né rầy, hạn chế thấp nhất sự phát sinh gây hại của sâu bệnh.

Bên cạnh đó, dựa vào tình hình thực tế sản xuất vụ Hè Thu 2022, các huyện, thành phố căn cứ vào các điều kiện như: rầy di trú, thủy triều, tình hình mưa, mực nước lũ, kế hoạch xả lũ, hệ thống thủy lợi từng vùng để xác định cụ thể thời điểm xuống giống phù hợp từng ô bao, khu vực ở địa phương.

Sở NN&PTNT yêu cầu các ngành, địa phương tiếp tục nhân rộng mô hình “3 giảm 3 tăng”; “1 phải 5 giảm”, mô hình giảm giá thành sản xuất lúa, khuyến khích mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn SRP. Đồng thời thực hiện các giải pháp củng cố hợp tác xã, tổ hợp tác, thông tin, tuyên truyền, vận động nông dân liên kết sản xuất, áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật để lúa hàng hóa đạt chất lượng theo yêu cầu thị trường…

Tại huyện đầu nguồn Hồng Ngự, theo kế hoạch xả lũ năm 2022, địa phương tiến hành xả lũ 11 ngàn hecta diện tích đất sản xuất để lấy phù sa, bao gồm 9 ngàn hecta tại các khu đê bao không đảm bảo an toàn và khu 2600ha ở xã Thường Phước 2 và thị trấn Thường Thới Tiền. Đây là khu đê bao khép kín của huyện, 5 năm thực hiện xả lũ 1 lần.

Bên cạnh khảo sát các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, tham mưu ngành huyện đôn đốc thi công đảm bảo tiến độ; 2 địa phương Thường Phước 2 và thị trấn Thường Thới Tiền cũng đã lên kế hoạch thông báo rộng rãi đến người dân về việc xả lũ; kiểm tra xử lý nghiêm những hộ tự ý xuống giống không theo quy hoạch. Dự kiến thời gian xả lũ từ ngày 6/8/2022 âm lịch, sau khi thu hoạch xong vụ lúa Hè Thu khoảng 10 ngày và tùy vào tình hình mực nước lũ thực tế sẽ có những điều chỉnh phù hợp.

Nhã Lam