Giá lúa gạo hôm nay 25/4: Lặng sóng ở các mặt hàng
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 26/4
Giá lúa gạo hôm nay
Theo khảo sát tại An Giang, giá lúa hôm nay (25/4) lặng sóng.
Theo đó, giá lúa IR 50404 được duy trì trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa OM 5451 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.400 - 6.500 đồng/kg. Giá lúa OM 18 tiếp tục trong khoảng 6.500 - 6.600 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Lúa Đài thơm 8 có giá ổn định trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá ổn định ở mức 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Mặt hàng nếp chững giá. Theo đó, nếp Long An (tươi) có giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg, nếp AG (tươi) lên trong khoảng 6.000 - 6.200 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg. Nếp AG (khô) tiếp tục tạm ngừng khảo sát.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
6.000 - 6.200 |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.200 - 6.400 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.400 - 6.500 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.400 - 6.600 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
13.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.500 - 8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 25/4 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ở mức 9.600 đồng/kg. Tương tự, giá gạo thành phẩm cũng đi ngang ở trong khoảng 10.700 - 10.800 đồng/kg.
Tại chợ An Giang, giá gạo không ghi nhận biến động mới. Theo đó, gạo thường được bán với giá trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường có giá 15.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán mức 18.500 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái ở mức 18.000 đồng/kg. Giá gạo thơm thái hạt dài được bán với giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.
Tương tự, cám chững giá, tiếp tục được bán trong khoảng 7.500 - 8.000 đồng/kg.
Hậu Giang: Vụ lúa Đông Xuân được mùa - được giá
Phấn khởi vì có thu nhập cao từ vụ lúa Đông Xuân nên hiện nay bà con nông dân tỉnh Hậu Giang đang tất bật xuống giống vụ lúa Hè Thu kế tiếp, theo VOV.
Vụ lúa Hè Thu này, tỉnh Hậu Giang có kế hoạch gieo sạ 74.500ha lúa, chia làm hai đợt. Bên cạnh các giống lúa chủ lực như OM18, OM5451, Đài thơm 8, nông dân trong tỉnh còn sử dụng một số giống thích nghi với điều kiện tại địa phương và có khả năng chống chịu mặn như ST 24, ST25, OM4496, OM7347… Hiện, bà con vừa gieo sạ kết thúc đợt một, với diện tích hơn 46.300ha và chuẩn bị gieo sạ đợt hai từ ngày 2/5/2023 đến ngày 9/5/2023.
Để vụ lúa đạt hiệu quả, ngành nông nghiệp tỉnh Hậu Giang khuyến cáo nông dân cần tuân thủ tốt các quy trình kỹ thuật sản xuất vào đầu vụ, cũng như cả giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Cụ thể, nông dân cần vệ sinh đồng ruộng, cày vùi rơm rạ, phơi đất cách ly trên ba tuần trước khi gieo sạ để đảm bảo thời gian cách ly sinh vật gây hại giữa hai vụ lúa và để rơm rạ phân hủy nhằm tránh ngộ độc hữu cơ cho cây lúa.
Bên cạnh đó, bà con nông dân nên sạ hàng, sạ cụm, sạ thưa với lượng giống dưới 100kg/ha hoặc cấy. Trong đó, ưu tiên biện pháp cấy để hạn chế đổ ngã và giúp lúa chống chịu tốt trong điều kiện bất lợi như mưa, bão hoặc hạn mặn.