Giá lúa gạo hôm nay 23/10: Nhiều giống lúa, nếp tăng
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 24/10
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (23/10) tăng 200 - 400 đồng/kg.
Cụ thể, sau khi tăng 400 đồng/kg, giá lúa OM 380 trong khoảng 8.500 - 8.600 đồng/kg; giá lúa IR 50404 vào khoảng 8.400 - 8.800 đồng/kg; lúa OM 5451 có giá trong khoảng 8.400 - 8.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 trong khoảng 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Giá lúa OM 18 trong khoảng 8.500 - 8.800 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Tiếp đến , lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 8.800 - 9.000 đồng/kg sau khi tăng 200 đồng/kg.
Cùng lúc, giá lúa Nhật có giá vào khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Giá lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 15.000 đồng/kg. Giá Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Giá nếp tăng 300 - 600 đồng/kg. Hiện, nếp Long An (khô) có giá 9.500 - 9.600 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg. Nếp AG (khô) có giá trong khoảng 9.600 - 9.800 đồng/kg, tăng 600 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 16.000 - 21.000 đồng/kg. Nếp AG (tươi) và nếp Long An (tươi) tạm ngừng khảo sát.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
9.600 - 9.800 |
+600 |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
9.500 - 9.600 |
+300 |
- Lúa IR 50404 |
kg |
8.400 - 8.800 |
+400 |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
8.600 - 8.800 |
+400 |
- Lúa OM 5451 |
kg |
8.400 - 8.800 |
+400 |
- Lúa OM 18 |
kg |
8.500 - 8.800 |
+500 |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
8.800 - 9.000 |
+200 |
- OM 380 |
Kg |
8.500 - 8.600 |
+400 |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
15.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
16.000 - 20.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
12.000 - 14.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 20.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
16.000 - 18.500 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
16.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
16.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 23/10 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Tại chợ An Giang, giá gạo thường ổn định trong khoảng 12.000 - 14.000 đồng/kg. Gạo thơm Jasmine có giá 16.000 - 18.500 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng ở mức 16.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc thường trong khoảng 16.000 - 17.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái là 18.500 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, giá gạo Hương Lài trong khoảng 19.500 đồng/kg. Giá gạo Nàng Hoa là 19.000 đồng/kg. Gạo thơm thái hạt dài được bán với giá 18.000 - 20.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 21.000 đồng/kg. Gạo Nhật được bán với giá 22.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá ở mức 26.000 đồng/kg.
Giá cám ổn định trong khoảng 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Cả nước có hơn 7 triệu ha sản xuất lúa cả ba vụ
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước có hơn 7 triệu ha sản xuất lúa cả ba vụ; trong đó, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chiếm hơn 3,8 triệu ha, tương đương hơn 53% tổng diện tích sản xuất lúa gạo của cả nước.
Tuy nhiên, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng là khu vực chịu tác động của biến đổi khí hậu rất lớn, đặc biệt là ảnh hưởng của xâm nhập mặn tác động mạnh mẽ lên diện tích trồng lúa, theo báo An Giang.
Nếu thuận lợi được mùa, năng suất lúa được bảo đảm như kế hoạch đề ra của Bộ Nông nghiệp, nhưng nếu biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn diễn biến khốc liệt thì nhiều diện tích lúa bị mất trắng, có thời điểm 30% diện tích lúa Hè Thu của nông dân khu vực này mất trắng, ảnh hưởng đến thu nhập cũng như đời sống của đa số nông dân trong khu vực bị xâm nhập mặn tác động.
Theo ông Lê Đức Thịnh, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, hiện nay, ngành nông nghiệp Việt Nam đang định hướng phát triển theo hướng hiện đại, đa giá trị, sinh thái và minh bạch.