Giá lúa gạo hôm nay 11/12: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay
Ghi nhận tại tỉnh An Giang, giá lúa gạo hôm nay tiếp tục đi ngang trong ngày thứ hai liên tiếp.
Theo đó, lúa Đài Thơm 8, Nàng Hoa 9 và OM 18 đang được thu mua ở mức cao nhất là 9.200 – 9.400 đồng/kg; OM 5451 dao động trong khoảng 8.600 – 8.800 đồng/kg; IR 50404 từ 7.800 – 8.000 đồng/kg.
Ngoài ra, thị trường nếp cũng duy trì ổn định. Hiện nếp IR 4625 (tươi) dao động ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg; nếp 3 tháng tươi từ 8.100 – 8.300 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
8.100 – 8.200 |
- |
- Nếp 3 tháng tươi |
kg |
8.100 – 8.300 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
8.600 - 8.800 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
9.200 – 9.400 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
9.200 – 9.400 |
- |
- OM 380 |
kg |
7.200 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
9.200 – 9.400 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 11/12 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Tại chợ An Giang, giá gạo cũng không ghi nhận biến động mới. Hiện gạo trắng thường được niêm yết ở mức 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo thơm từ 17.000 – 22.000 đồng/kg.
Còn tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, gạo nguyên liệu IR 504 giảm nhẹ 100 đồng/kg so với ngày hôm trước, xuống còn 10.100 - 10.200 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 không đổi ở mức 12.300 – 12.400 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương tiếp tục đi ngang trong khoảng 5.900 – 6.000 đồng/kg; tấm thơm đạt 9.000 – 9.100 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giảm ngày thứ hai liên tiếp.
Theo đó, giá gạo trắng 5% USD/tấn giảm 3 USD/tấn, về mốc 510 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 2 USD/tấn, đạt 478 USD/tấn; gạo 100% tấm không đổi ở mức 405 USD/tấn.
Tương tự, giá gạo trắng 5% tấm của Pakistan giảm 1 USD/tấn, xuống còn 453 USD/tấn.
Ngược lại, giá gạo trắng 5% tấm của Thái Lan tăng 2 USD/tấn, lên 505 USD/tấn. Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA), từ cuối tháng 11 đến nay, hoạt động xuất khẩu sôi nổi trở lại do các thị trường tăng nhập hàng dự trữ để chuẩn bị cho mùa tiêu thụ cuối năm.
Trong khi đó, giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ tăng 1 USD/tấn, đứng ở mức 449 USD/tấn. Tuy nhiên, giá gạo đồ giảm 3 USD/tấn xuống 441 USD/tấn.
Báo Thanh Niên dẫn thông tin từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết, USDA dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2024 sẽ đạt con số cao kỷ lục là 9 triệu tấn. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu năm 2025 sẽ sụt giảm đáng kể.
Theo USDA, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2024 sẽ đạt con số kỷ lục về sản lượng 9 triệu tấn, tăng thêm 100.000 tấn so với dự báo trước đó. Xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh nhờ các khách hàng truyền thống có nhu cầu cao. Cụ thể, Philippines dự kiến trong tháng 12 tăng nhập thêm 300.000 tấn, đạt tới 5,3 triệu tấn. Tương tự, Indonesia cũng tăng thêm 300.000 tấn và đạt con số 4,1 triệu tấn.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam cũng sẽ nhập khẩu khoảng 3,4 triệu tấn gạo và là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới sau Philippines và Indonesia.
Tương tự Việt Nam, Thái Lan cũng đạt sản lượng xuất khẩu kỷ lục trong năm 2024 là 10 triệu tấn, tăng thêm tới 700.000 tấn. Pakistan cũng tăng thêm 200.000 tấn, đạt 6 triệu tấn. Ngược lại cường quốc gạo số 1 thế giới là Ấn Độ giảm 200.000 tấn, còn 17,3 triệu tấn.
USDA nhận định, năm 2025, do sự trở lại của Ấn Độ nên hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng đáng kể, chỉ còn khoảng 7,8 triệu tấn. Tuy nhiên, Thái Lan có thể còn giảm mạnh hơn và chỉ đạt 7,7 triệu tấn do sự sụt giảm mạnh từ thị trường quan trọng là khu vực Trung Đông và châu Phi. Việt Nam ít bị ảnh hưởng hơn vì khách hàng truyền thống Philippines sẽ tiếp tục tăng nhập khẩu và có thể đạt đến 5,4 triệu tấn gạo.