|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Chính sách thuế của Na Uy

08:59 | 11/04/2020
Chia sẻ
Danh mục thuế suất của Na Uy có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Khoảng 85% các dòng thuế là thuộc diện miễn thuế, các dòng khác thuộc diện chịu thuế chỉ nằm ở một số ngành nhất định như dệt may, thực phẩm, và đồ uống.

Thuế nhập khẩu

Bộ Tài chính Na Uy chịu trách nhiệm hoạch định chính sách, đặc biệt là các dòng thuế mới hoặc thay đổi mức thuế suất thuế xuất nhập khẩu. Mức thuế xuất nhập khẩu được đưa ra trên Hệ thống cơ sở dữ liệu công và luôn được áp dụng từ ngày 1/1 đến 31/12.

Thuế xuất nhập khẩu bao gồm mức thuế suất cả cho tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN) cũng như cơ chế ưu đãi thuế quan, bao gồm cả thông tin về các biện pháp kiểm soát xuất nhập khẩu và hạn ngạch thuế quan. 

Thông thường, có hai cột thuế suất là thuế thông thường, thuế suất theo MFN áp dụng cho tất cả hàng hóa nhập khẩu không được hưởng ưu đãi và thuế suất theo các hiệp định thương mại tự do.

Danh mục thuế suất của Na Uy được qui định theo mã HS 2017, có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Khoảng 85% các dòng thuế là thuộc diện miễn thuế, các dòng khác thuộc diện chịu thuế chỉ nằm ở một số ngành nhất định như dệt may, thực phẩm, và đồ uống.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài có trị giá dưới 350 NOK thì không phải chịu thuế.

Thông tin về giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản chế biến: https://www.landbruksdirektoratet.no/en/international-trade/tariff-reductions-for-paps

Thông tin chi tiết về việc xin hạn ngạch thuế quan: https://www.landbruksdirektoratet.no/en/international-trade/tariff-rate-quota#how-to-obtain-a-tariff-rate-quota

Tra cứu mức thuế nhập khẩu: https://tolltariffen.toll.no/templates_TAD/Tolltariffen/StartPage.aspx?id=312480&epslanguage=en

Thuế VAT

Thuế VAT đánh vào hàng nhập khẩu của Na Uy được tính trên cơ sở giá CIF. Cho dù đối với hàng được miễn thuế nhập khẩu thì vẫn phải nộp thuế VAT. 

Luật thuế VAT của Na Uy năm 2009 qui định  mức thuế suất VAT sẽ được ấn định hàng năm bởi Quốc hội căn cứ vào luật ngân sách hàng năm. Hiện nay, thuế VAT là 25%, trừ mặt hàng thực phẩm và đồ uống (không kể rượu) được hưởng thuế 15%.

Kể từ năm 2016, trách nhiệm thu thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được chuyển từ Cơ quan Hải quan sang Cơ quan Thuế Na Uy.

Trước năm 2016, khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, nhà nhập khẩu phải khai báo hải quan và có trách nhiệm nộp thuế cho Cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, những thay đổi về thủ tục và tổ chức thu thuế có hiệu lực từ tháng 1/2017 đã đơn giản hóa qui trình nộp thuế này.

Theo đó các nhà nhập khẩu đã đăng kí mã số VAT sẽ không phải khai báo, tính thuế cũng như trả thuế VAT cho Cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, mà thay vào đó họ sẽ trả thuế VAT theo như qui trình nộp thuế VAT thông thường. 

Đối với nhà nhập khẩu không đăng kí thì qui trình vẫn giữ như cũ, nộp cho Cơ quan Hải quan tại thời điểm nhập khẩu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Na Uy có Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các qui định liên quan để cung cấp hành lang pháp lí cho việc thực hiện thuế tiêu thụ đặc biệt. 

Hàng năm, Quốc hội sẽ ra quyết định về mức thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng căn cứ vào những thay đổi về chỉ số giá tiêu dùng trong nước để đảm bảo số thuế thu được không thay đổi.

Năm 2018, có tới 17 danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trong đó thuế suất đối với đường và socola tăng lên đáng kể do chính sách về Y tế công của chính phủ.

Nhìn chung, thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng trên hàng nhập khẩu và hàng nội địa là bình đẳng, tuy nhiên cũng có một vài trường hợp ngoại lệ, có mức thuế suất thấp hơn hoặc hoàn thuế đối với những mặt hàng sản xuất trong nước hoặc đối với một số ngành nhất định. 

Ví dụ, Na Uy hoàn thuế đánh trên khí CO2 đối với việc sản xuất gỗ, ngành chế biến cá, dịch vụ hàng không nội địa và đánh bắt cá gần bờ.

Thuế nghiên cứu nông nghiệp

Ngoài thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt, còn có một loại thuế khác đánh trên hàng nông nghiệp nhập khẩu là thuế nghiên cứu nông nghiệp. Mục đích của loại thuế này là đảm bảo ngân quĩ cho việc nghiên cứu về nông nghiệp có mục đích sản xuất thực phẩm thương mại và thức ăn chăn nuôi.

Loại thuế này đánh vào cả các sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước lẫn nhập khẩu (ngoại trừ cá). Đối với sản phẩm sản xuất trong nước, mức thuế suất là 0,35% trên tổng trị giá hóa đơn chưa bao gồm VAT. 

Trong khi đó, với các sản phẩm nhập khẩu, mức thuế suất là 0,35% trên trị giá khai báo hải quan. Đối với hàng đã qua chế biến hoặc sơ chế, thuế suất sẽ là 0,25% trên trị giá tính thuế.

Phùng Nguyệt