|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Cập nhật tháng 11/2023: Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng cao nhất bao nhiêu?

10:53 | 02/11/2023
Chia sẻ
Hiện tại, phạm vi lãi suất huy động vốn tại 30 ngân hàng thương mại trong nước cho kỳ hạn 9 tháng được ghi nhận từ 4,1%/năm đến 5,8%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. Các ngân hàng đã điều chỉnh giảm 0,1 - 0,7 điểm phần trăm so với tháng trước.

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng mới nhất, khung lãi suất kỳ hạn 9 tháng của 30 ngân hàng thương mại trong nước dao động trong khoảng 4,1 - 5,8%/năm, hình thức nhận lãi cuối kỳ. 

Nguồn: ZaloPay. 

Cụ thể, 5,8%/năm là lãi suất tiết kiệm cao nhất đang được ngân hàng OceanBank triển khai cho kỳ hạn 9 tháng. 

Ở vị trí thứ hai là ngân hàng Bắc Á với lãi suất huy động vốn cho cùng kỳ hạn là 5,7%/năm, áp dụng cho hạn mức từ 1 tỷ đồng trở lên. 

Các khoản tiền gửi tại ngân hàng Quốc Dân, Đông Á, PVcomBank và Bản Việt đang được triển khai chung một mức lãi suất là 5,6%/năm - không quy định về hạn mức.

Bắc Á và SHB đang áp dụng chung lãi suất ngân hàng cho cùng kỳ hạn là 5,5%/năm. Trong đó, ngân hàng Bắc Á triển khai cho hạn mức dưới 1 tỷ đồng và SHB áp dụng cho hạn mức từ 2 tỷ đồng trở lên. 

Khách hàng cũng có thể linh hoạt lựa chọn gửi tiết kiệm tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất cạnh tranh không kém cho kỳ hạn 9 tháng như: Kienlongbank, HDBank, Sacombank, SHB, VietBank,...

4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước đang triển khai lãi suất cụ thể như sau: Agribank, VietinBank và BIDV có lãi suất tiền gửi là 4,3%/năm. Hiện tại, Vietcombank đang có mức lãi suất thấp nhất cho kỳ hạn 9 tháng là 4,1%/năm.

Bảng so sánh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

9 tháng

1

OceanBank

-

5,80

2

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

5,70

3

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

5,60

4

Ngân hàng Đông Á

-

5,60

5

PVcomBank

-

5,60

6

Ngân hàng Bản Việt

-

5,60

7

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

5,50

8

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,50

9

Kienlongbank

-

5,40

10

HDBank

-

5,40

11

Sacombank

-

5,40

12

SHB

Dưới 2 tỷ

5,40

13

VietBank

-

5,40

14

Saigonbank

-

5,40

15

Ngân hàng Việt Á

-

5,40

16

SCB

-

5,40

17

Eximbank

-

5,30

18

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,20

19

Ngân hàng OCB

-

5,20

20

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,10

21

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,10

22

MBBank

-

5,10

23

Techcombank

Trên 3 tỷ

5,00

24

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00

25

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

5,00

26

Techcombank

1 - 3 tỷ

4,95

27

LienVietPostBank

-

4,90

28

Techcombank

Dưới 1 tỷ

4,90

29

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

4,90

30

MSB

-

4,90

31

ACB

 

4,90

32

VPBank

Dưới 1 tỷ

4,80

33

SeABank

-

4,75

34

ABBank

-

4,40

35

Agribank

-

4,30

36

VietinBank

-

4,30

37

BIDV

-

4,30

38

Vietcombank

-

4,10

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

Thanh Hạ

Ông Phạm Lưu Hưng: Điều NĐT nước ngoài quan tâm là sau FTSE Russell, Việt Nam có được MSCI nâng hạng không?
Theo ông Phạm Lưu Hưng SSI, ngay sau khi kết quả nâng hạng thị trường chứng khoán được công bố, lượng nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh từ rất nhiều nguồn. Tuy nhiên, điều họ quan tâm lại là: Sau FTSE Russell, liệu Việt Nam có tiếp tục tiến tới nâng hạng theo MSCI hay không?