|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng cao nhất bao nhiêu tháng 8/2023?

15:04 | 01/08/2023
Chia sẻ
Vào thời điểm khảo sát, mức lãi suất cao nhất được ghi nhận tại 30 ngân hàng thương mại trong nước với kỳ hạn 9 tháng là 7,3%/năm, nhận lãi cuối kỳ.

Hiện tại, phạm vi lãi suất huy động vốn cho kỳ hạn 9 tháng sau khi khảo sát tại 30 ngân hàng trong nước là 5 - 7,3%/năm, hình thức lĩnh lãi cuối kỳ. So với tháng trước, biểu lãi suất ghi nhận giảm 0,1 - 1,05 điểm phần trăm. 

Nguồn: Google

Cụ thể, ngân hàng VietBank đang có mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho kỳ hạn 9 tháng là 7,3%/năm, không quy định về hạn mức. 

Ở vị trí thứ hai là ngân hàng Bắc Á với lãi suất ghi nhận được là 7,25%/năm, áp dụng với các tài khoản có hạn mức trên 1 tỷ đồng. Kế đến là Bản Việt với mức lãi suất ngân hàng là 7,1%/năm. 

7,05%/năm là mức lãi suất đang có mặt tại Bắc Á và NCB. Trong đó, ngân hàng Bắc Á chỉ áp dụng mức lãi suất này cho hạn mức dưới 1 tỷ đồng. 

Khách hàng cũng có thể chọn gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất tiết kiệm cạnh tranh không kém như Việt Á (7%/năm), SHB với từ 2 tỷ đồng và Saigonbank (6,9%/năm), HDBank - SCB - SHB với dưới 2 tỷ đồng (6,8%/năm),...

So sánh lãi suất ngân hàng cho thấy, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước bao gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV hiện đang áp dụng chung một mức lãi suất cho cùng kỳ hạn 9 tháng là 5%/năm. Đây đồng thời mức là mức lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát. 

Bảng so sánh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

9 tháng

1

VietBank

-

7,30

2

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

7,25

3

Ngân hàng Bản Việt

-

7,10

4

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

7,05

5

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

7,05

6

Ngân hàng Việt Á

-

7,00

7

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,90

8

Saigonbank

-

6,90

9

HDBank

-

6,80

10

SHB

Dưới 2 tỷ

6,80

11

SCB

-

6,80

12

VIB

Từ 300 trđ trở lên

6,70

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,70

14

Ngân hàng OCB

-

6,70

15

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,60

16

OceanBank

-

6,60

17

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

6,50

18

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

6,50

19

PVcomBank

-

6,50

20

Ngân hàng Đông Á

-

6,45

21

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

6,40

22

Sacombank

-

6,40

23

Kienlongbank

-

6,30

24

VPBank

Dưới 1 tỷ

6,30

25

Eximbank

-

6,30

26

ACB

 

6,30

27

Techcombank

Trên 3 tỷ

6,25

28

Techcombank

1 - 3 tỷ

6,20

29

Techcombank

Dưới 1 tỷ

6,15

30

MBBank

-

6,10

31

LienVietPostBank

-

6,00

32

ABBank

-

6,00

33

MSB

-

5,80

34

SeABank

-

5,65

35

Agribank

-

5,00

36

VietinBank

-

5,00

37

Vietcombank

-

5,00

38

BIDV

-

5,00

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp

Thanh Hạ

Tránh FOMO trong sóng cổ phiếu khoáng sản
Theo nhà phân tích KBSV, sau thời gian tăng nóng và kéo dài xuyên suốt từ 3 - 4 tháng, đến nay nhiều cổ phiếu khoáng sản đã đột ngột quay đầu giảm mạnh. Diễn biến này phản ánh tâm lý chốt lời của nhà đầu tư và cũng phù hợp với thực tế khi nhiều cổ phiếu khoáng sản có mức tăng bằng lần, trong khi nội tại doanh nghiệp chưa thể có sự cải thiện tương ứng.