Bộ NN&PTNT: Thị trường nông sản tháng 4
Diễn biến thị trường một số nông sản chủ lực
Lúa gạo
Ước tính khối lượng gạo xuất khẩu trong tháng 4 đạt 400 nghìn tấn với giá trị 185 triệu USD, đưa tổng khối lượng gạo và giá trị xuất khẩu 4 tháng đầu năm đạt 1,92 triệu tấn và 886 triệu USD, giảm 7,9% về khối lượng và giảm 0,5% về giá trị so với cùng kì năm 2019.
Giá gạo hiện nay tăng tại hầu khắp các thị trường, tuy nhiên cần lưu ý tồn kho trong dân tại khu vực Châu Á tăng có thể tác động đến nhu cầu trong thời gian tới.
Rau quả
Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 4 ước đạt 367 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 4 tháng đầu năm đạt 1,26 tỉ USD, giảm 10,3% so với cùng kì.
Sắn
Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 4 ước đạt 253 nghìn tấn với giá trị 90 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu 4 tháng đầu năm đạt 1,02 triệu tấn tương đương với 349 triệu USD.
Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam trong ngắn hạn sẽ ổn định hơn so với hồi đầu năm do tình hình dịch bệnh COVID-19 đang được kiểm soát tốt.
Cà phê
Xuất khẩu cà phê tháng 4 ước đạt 165 nghìn tấn với giá trị 272 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm đạt 654 nghìn tấn và 1,11 tỉ USD, tăng 3,7% về khối lượng và tăng 1,5%.
Đức, Italia và Mỹ tiếp tục là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm. Giá xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm đạt 1.648 USD/tấn, giảm 2,1% so với cùng kì.
Chè
Trong tháng 4, khối lượng xuất khẩu chè ở mức 9 nghìn tấn với trị giá 14 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm đạt 35 nghìn tấn và 53 triệu USD, giảm 2,3% về khối lượng và giảm 14,1% về giá trị.
Trong thời gian tới, xuất khẩu chè dự kiến sẽ khả quan hơn khi các thị trường xuất khẩu lớn của chè Việt Nam như Đài Loan, Trung Quốc đang dần hồi phục nền kinh tế sau dịch bệnh.
Tiêu
Xuất khẩu tiêu tháng 4 đạt 36 nghìn tấn, trị giá 73 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu tiêu 4 tháng đầu năm đạt 117 nghìn tấn và 249 triệu USD, tăng 8,3% về khối lượng nhưng giảm 12% về giá trị.
5 thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm lần lượt là Mỹ, Ấn Độ, Myanma, Pakistan và Đức. Giá xuất khẩu bình quân 3 tháng đạt 2.185 USD/tấn.
Điều
Trong tháng 4, khối lượng điều nhân xuất khẩu đạt 43 nghìn tấn, đưa khối lượng xuất khẩu hạt điều 4 tháng đầu năm ở mức 137 nghìn tấn.
Mỹ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 36,8%, 11,9% và 6,9%.
Cao su
Khối lượng xuất khẩu cao su tháng 4 đạt 40 nghìn tấn với giá trị đạt 52 triệu USD, lũy kế xuất khẩu cao su 4 tháng đầu năm ở mức 267 nghìn tấn và 383 triệu USD, giảm 35,4% về khối lượng và giảm 31,1% về giá trị.
Dự kiến quí II là giai đoạn bắt đầu mùa thu hoạch cao su tại các nước Đông Nam Á, nhu cầu cao su tự nhiên từ các nước tiêu thụ lớn như Trung Quốc, Mỹ, châu Âu thấp và giá dầu thô giảm kỉ lục sẽ gây áp lực đối với giá cao su tự nhiên.
Sản phẩm chăn nuôi
Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 4 ở mức 41 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 4 tháng đầu năm đạt 150 triệu USD, giảm 23,8% so với cùng kì năm 2019.
5 thị trường xuất khẩu thịt và sản phẩm từ thịt lớn nhất của Việt Nam là HongKong, Trung Quốc, Nhật Bản, Bỉ và Papua New Guinea.
Thủy sản
Trong tháng 4, giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 563 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm đạt 2,18 tỉ USD. Trong đó, tôm là mặt hàng xuất khẩu chính trong quí I với giá trị đạt 628,56 triệu USD.
Gỗ và các sản phẩm gỗ
Ước tính giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 4 đạt 647 tỷ USD, lũy kế xuất khẩu 4 tháng đầu năm đạt 3,22 tỉ USD, tăng 3,5% so với cùng kì.
Chi tiết báo cáo thị trường nông sản tháng 4: