|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 3/2021: Nhập siêu gần 4,3 tỷ USD

14:32 | 27/04/2021
Chia sẻ
Trong tháng 3/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Trung Quốc đạt 8,9 tỷ, tăng 42% so với tháng trước đó.
Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 3/2021: Nhập siêu gần 4,3 tỷ USD - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. (Nguồn: Switzerland Global Enterprise)

Tổng cục Hải quan thống kê, trong tháng 3 năm nay, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Trung Quốc gần 4,3 tỷ USD.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta đạt 3,4 tỷ USD, đồng thời nhập về 8,9 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu gần gấp đôi với xuất khẩu.

Trong ba tháng đầu năm 2021, Việt Nam xuất khẩu 12,6 tỷ USD hàng hóa sang Trung Quốc và nhập khẩu 24,3 tỷ USD.

Thâm hụt thương mại hơn 11,7 tỷ USD.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 3/2021: Nhập siêu gần 4,3 tỷ USD - Ảnh 2.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Những mặt hàng xuất khẩu của nước ta sang Trung Quốc có kim ngạch tăng vọt so với tháng trước là: thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 889%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 444%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 252%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 227%...

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu duy nhất trị giá trên 1 tỷ USD, trở thành nhóm hàng xuất khẩu chính.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc trong ba tháng đầu năm đạt 10 tỷ USD, chiếm 79% tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng các loại. 

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 3/2021: Nhập siêu gần 4,3 tỷ USD - Ảnh 3.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tháng 3/2021 và lũy kế ba tháng đầu năm 2021

Mặt hàng chủ yếuXuất khẩu tháng 3/2021Lũy kế 3 tháng 2021
Lượng (Tấn)Trị giá (USD)So với tháng 2/2021 (%)Lượng (Tấn)Trị giá (USD)
Tổng4.620.583.58137 12.593.651.483
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.100.839.86543 2.681.702.217
Điện thoại các loại và linh kiện 849.304.700-4 3.215.282.994
Xơ, sợi dệt các loại107.627288.159.69472258.117662.636.956
Hàng rau quả 258.772.95052 610.820.362
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 212.834.93751 550.377.531
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 185.403.27828 546.538.702
Giày dép các loại 170.499.7958 509.475.989
Sắt thép các loại270.790152.920.274193571.587298.831.528
Gỗ và sản phẩm gỗ 138.748.09919 358.771.331
Cao su72.948121.510.9491290.159463.076.097
Sắn và các sản phẩm từ sắn293.606108.495.86843949.302348.614.633
Hàng dệt, may 103.054.69324 287.528.276
Hàng hóa khác 101.597.563110 230.690.944
Clanhke và xi măng2.650.26791.878.0551325.080.326171.826.097
Hàng thủy sản 91.676.784175 161.575.561
Dây điện và dây cáp điện 74.542.51143 221.061.698
Kim loại thường khác và sản phẩm 60.550.643227 120.467.285
Hóa chất 53.619.139168 99.340.604
Dầu thô107.74253.009.0723315.530148.495.093
Gạo97.81852.808.116-1256.516136.168.803
Hạt điều6.32746.101.65219715.436112.238.728
Phương tiện vận tải và phụ tùng 42.464.05451 103.541.553
Giấy và các sản phẩm từ giấy 37.139.824146 74.245.944
Chất dẻo nguyên liệu40.98335.573.58414285.78073.769.509
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 35.448.217252 51.987.786
Sản phẩm hóa chất 34.920.965123 68.387.331
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 19.200.98160 46.816.861
Sản phẩm từ chất dẻo 14.461.97066 37.600.745
Cà phê5.70413.197.56317615.30730.992.460
Sản phẩm từ cao su 11.665.457108 24.058.762
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 10.319.189-29 35.141.885
Quặng và khoáng sản khác61.6379.920.31243169.88924.517.266
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 9.860.061889 13.746.457
Sản phẩm từ sắt thép 6.624.48035 16.716.187
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 6.592.93999 15.164.307
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 4.827.664126 10.918.047
Xăng dầu các loại6.3343.907.7052317.60710.103.825
Sản phẩm gốm, sứ 3.563.05617 9.923.823
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 1.563.326115 2.883.807
Chè8171.149.962642.4053.564.143
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 1.105.376444 1.959.048
Vải mành, vải kỹ thuật khác 748.258-7 2.090.311

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Trung Quốc tăng 42% so với tháng 2/2021.

Trong đó, tỷ lệ tăng mạnh nhất là: than các loại tăng 438%; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 232%; hàng thủy sản tăng 147%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 124%..

Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc trong ba tháng đạt 18,8 tỷ USD, chiếm 77% tổng trị giá nhập khẩu các mặt hàng. 

Cụ thể, có 5 nhóm hàng trị giá trên 1 tỷ USD: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện...

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 3/2021: Nhập siêu gần 4,3 tỷ USD - Ảnh 5.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc tháng 3/2021 và lũy kế ba tháng đầu năm 2021

Mặt hàng chủ yếuNhập khẩu tháng 3/2021Lũy kế 3 tháng 2021
Lượng (Tấn)Trị giá (USD)So với tháng 2/2021 (%)Lượng (Tấn)Trị giá (USD)
Tổng8.911.416.42942 24.337.961.124
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1.967.024.45848 5.334.618.305
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.755.721.45232 4.637.337.254
Điện thoại các loại và linh kiện 637.441.94314 2.263.190.931
Vải các loại 593.450.83125 1.766.184.735
Sắt thép các loại795.529547.374.710441.882.1611.270.737.989
Hàng hóa khác 426.851.65857 1.197.046.964
Sản phẩm từ chất dẻo 357.228.91646 980.034.675
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 281.803.86074 714.320.938
Sản phẩm hóa chất 240.343.81354 633.335.573
Sản phẩm từ sắt thép 232.558.00543 664.511.812
Hóa chất 225.118.59863 555.029.528
Chất dẻo nguyên liệu124.693221.672.54084283.915502.772.657
Kim loại thường khác36.298165.290.7195793.844441.099.043
Xơ, sợi dệt các loại67.134136.243.87666167.947335.306.490
Dây điện và dây cáp điện 119.979.09142 329.182.106
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 109.380.97421 324.361.263
Sản phẩm từ kim loại thường khác 95.976.67943 263.310.524
Linh kiện, phụ tùng ô tô 76.487.69730 209.120.902
Ô tô nguyên chiếc các loại1.88674.667.2582323.945145.419.992
Hàng điện gia dụng và linh kiện 71.644.22083 188.062.854
Gỗ và sản phẩm gỗ 71.553.09721 225.661.900
Phân bón các loại223.21561.852.740101467.841123.442.505
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 60.057.60913 195.431.917
Giấy các loại54.19755.257.91095124.032127.099.870
Sản phẩm từ giấy 46.997.67167 126.135.906
Sản phẩm từ cao su 34.355.43847 93.422.353
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 30.998.74640 79.995.920
Hàng rau quả 29.977.459-8 107.860.409
Nguyên phụ liệu dược phẩm 29.852.24359 70.856.740
Khí đốt hóa lỏng35.59623.891.4584996.27262.381.966
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 20.027.957124 55.912.940
Cao su9.29419.638.5723224.09953.766.731
Hàng thủy sản 18.659.705147 46.250.963
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 11.960.54422 35.956.299
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 10.509.37190 22.828.006
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh 8.989.354112 20.981.519
Than các loại26.6558.769.93543866.29720.964.613
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 6.860.35277 19.843.106
Chế phẩm thực phẩm khác 6.541.92874 17.247.945
Quặng và khoáng sản khác31.8306.270.2572892.71717.802.985
Xăng dầu các loại6.2533.731.728
61.40430.308.597
Dược phẩm 3.091.96251 10.243.651
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 2.695.00931 6.859.441
Nguyên phụ liệu thuốc lá 1.554.836-63 9.079.681
Dầu mỡ động thực vật 1.035.23095 2.599.743
Bông các loại724.018
1840.886

Phùng Nguyệt

Vàng, đô và lãi suất: Ý nghĩa như thế nào với kinh tế Việt Nam?
Tỷ giá USD/VND đã tăng 4,5% so với đầu năm, cao hơn 1% so với mức mất giá bình quân dưới 3,5% trong gần 1 thập kỷ. Điều này đã gây sức ép lớp lên các nhà điều hành phải đưa ra một loạt các chính sách kết hợp nhằm ngăn chặn sự giảm giá của đồng VND, tạo ra những tác động nhất định lên thị trường tài chính.