Xuất nhập khẩu Việt Nam và Hong Kong tháng 11/2020: Thặng dư thương mại trên 779 triệu USD
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2020 Việt Nam xuất khẩu sang Hong Kong hơn 891,6 triệu USD.
Nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu chạm mốc 1 tỷ USD.
Cán cân thương mại thặng dư 779,1 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu gấp 8 lần so với nhập khẩu.
Trong 11 tháng 2020, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Hong Kong gần 10,3 tỷ USD.
Cụ thể, xuất khẩu của Việt Nam đạt 9,3 tỷ USD và nhập khẩu 994,4 triệu USD.
4 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Hong Kong có kim ngạch trên 50 triệu USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện.
Trong top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Hong Kong trong 11 tháng đầu năm ghi nhận có ba nhóm hàng kim ngạch trên 1 tỷ USD. Xuất khẩu phần lớn là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trên 3,6 tỷ USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Hong Kong tháng 11/2020 và lũy kế 11 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 11/2020 | Lũy kế 11 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 10/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 891.602.562 | 4 | 9.285.454.489 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 480.933.965 | 5 | 3.613.833.021 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 161.582.978 | 31 | 1.428.296.316 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 52.723.167 | -11 | 597.205.963 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 52.586.183 | -23 | 304.970.223 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 22.233.485 | 34 | 2.059.247.761 | ||
Hàng hóa khác | 21.570.979 | 338 | 234.758.677 | ||
Hàng dệt, may | 20.948.115 | 12 | 201.847.921 | ||
Hàng thủy sản | 15.952.915 | -38 | 152.729.161 | ||
Giày dép các loại | 11.471.319 | 18 | 124.358.936 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 8.149.195 | -19 | 101.954.988 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 7.900.197 | 18 | 60.851.752 | ||
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 5.159.257 | -24 | 63.971.796 | ||
Gạo | 8.412 | 5.041.032 | 18 | 76.741 | 43.725.107 |
Xơ, sợi dệt các loại | 1.355 | 4.968.674 | -33 | 20.129 | 60.329.676 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 4.527.575 | 12 | 27.951.709 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 3.667.726 | 31 | 33.865.086 | ||
Hạt điều | 312 | 2.817.501 | 12 | 2.184 | 19.334.629 |
Hàng rau quả | 2.793.315 | -43 | 55.992.423 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 2.453.921 | -15 | 43.189.010 | ||
Sản phẩm hóa chất | 946.500 | 4 | 10.096.953 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 685.396 | -27 | 10.260.062 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 156 | 513.627 | -27 | 2.533 | 7.476.574 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 490.071 | -9 | 5.664.125 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 420.302 | -31 | 5.962.539 | ||
Cao su | 180 | 367.572 | 206 | 975 | 1.850.924 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 299.903 | -32 | 2.831.249 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 142.014 | -58 | 9.383.317 | ||
Sản phẩm từ cao su | 131.470 | -65 | 2.134.787 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 124.210 | -11 | 940.552 | ||
Sắt thép các loại | 158 | 439.251 |
Những nhóm hàng nhập khẩu chính có kim ngạch tăng trưởng so với tháng 10 là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 34%; phế liệu sắt thép tăng 53%; vải các loại tăng 26%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 43%...
Trong top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Hong Kong trong 11 tháng đầu năm ghi nhận nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trên 216,5 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Hong Kong tháng 11/2020 và lũy kế 11 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 11/2020 | Lũy kế 11 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 10/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 112.541.480 | 10 | 994.386.664 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 37.606.601 | 34 | 216.522.101 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 17.316.979 | -11 | 197.684.800 | ||
Phế liệu sắt thép | 45.877 | 13.781.544 | 53 | 403.210 | 109.657.036 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12.564.723 | -7 | 139.069.418 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 9.632.157 | -23 | 79.061.053 | ||
Vải các loại | 6.231.733 | 26 | 71.931.545 | ||
Hàng hóa khác | 4.882.659 | 19 | 55.247.002 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 2.462.461 | 43 | 23.087.195 | ||
Sản phẩm từ giấy | 2.426.717 | 17 | 22.100.715 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.939.688 | -18 | 35.565.373 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 613 | 1.097.881 | 46 | 5.282 | 10.262.554 |
Kim loại thường khác | 329 | 1.065.421 | 53 | 2.992 | 9.690.502 |
Sản phẩm hóa chất | 383.698 | -32 | 7.429.363 | ||
Hóa chất | 339.790 | 18 | 3.951.684 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 41 | 244.292 | 78 | 581 | 4.494.411 |
Sản phẩm từ sắt thép | 200.366 | -40 | 2.447.177 | ||
Sản phẩm từ cao su | 157.287 | 68 | 2.193.438 | ||
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 112.514 | -31 | 1.943.457 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 70.940 | -9 | 1.321.282 | ||
Sắt thép các loại | 5 | 24.029 | -64 | 548 | 726.557 |
Cao su | 8 | 21.788 | -49 | 165 | 409.034 |
Phế liệu sắt thép | 487 | 88.689 |