|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 7/2020

08:33 | 20/08/2020
Chia sẻ
Tháng 7 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt xấp xỉ 24,9 tỉ USD. Đây được xem là tháng có trị giá xuất khẩu cao thứ hai từ trước đến nay, chỉ đứng sau trị giá xuất khẩu của tháng 8/2019.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 7/2020

Số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 7 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 24,87 tỉ USD, tăng trên 10,2% so với tháng trước. Đây được xem là tháng có trị giá xuất khẩu cao thứ hai từ trước đến nay, chỉ đứng sau trị giá xuất khẩu của tháng 8/2019.

Cao su; Vải mành, vải kỹ thuật khác; Sắn và các sản phẩm từ sắn; Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; Chất dẻo nguyên liệu; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm là những mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng hơn 20% trong tháng 7 so với tháng 6.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất trong tháng 7 cho thấy có đến 6 nhóm hàng đạt kim ngạch vượt tỉ USD. Trong đó máy vi tính, điện thoại các loại và linh kiện đạt nhiều nhất gần 4,3 tỉ USD; kế đến là máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 4,06 tỉ USD.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Tính đến hết tháng 7/2020, trị giá xuất khẩu của cả nước đạt 147,61 tỉ USD, tăng 1,5% so với cùng kì năm ngoái.

Có hai nhóm hàng có tăng trên 1 tỉ USD là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 4,96 tỉ USD); máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng (tăng 2,93 tỉ USD).

Ngược lại, các nhóm hàng có mức giảm trên 1 tỉ USD gồ: hàng dệt may (giảm 2,15 tỉ USD); điện thoại các loại và linh kiện (giảm 1,24 tỉ USD); máy ảnh, máy quay phim & linh kiện (giảm 1,1 tỉ USD).

Top 10 mặt hàng giá trị xuất khẩu nhiều trong nửa đầu năm nay đạt khoảng 107,65 tỉ USD; chiếm khoảng 73% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Có 4 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỉ USD; nhiều nhất là điện thoại các loại và linh kiện trên 26 tỉ USD; kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 23,5 tỉ USD; theo sau là hàng dệt may 16,2 tỉ USD và máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác 12,7 tỉ USD.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam tháng 7/2020

Điện thoại các loại và linh kiện

Tháng 7 Việt Nam xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 4,3 tỉ USD; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng đạt 26,2 tỉ USD giảm 4,5% so với cùng kì năm 2019.

Xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 5,8 tỉ USD giảm 19,8%; xuất Mỹ đạt trị gần 5 tỉ USD tăng 2,3%; sang Trung Quốc đạt 4,16 tỉ USD tăng gấp gần 2 lần; sang Hàn Quốc đạt 2,95 tỉ USD tăng 4,8%... so với cùng kì năm ngoái.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện

Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 7 đạt 4,06 tỉ USD. Tính chung 7 tháng đạt 23,5 tỉ USD tăng 26,7% so với cùng kì 2019.

Trong đó, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 6,3 tỉ USD tăng 33,4%; Mỹ đạt 5,33 tỉ USD tăng 1,8 lần; EU đạt 3,2 tỉ USD tăng 12,7%...

Hàng dệt may

Xuất khẩu hàng dệt may tháng 7 đạt 3,04 tỉ USD; lũy kế 7 tháng đạt 16,25 tỉ USD giảm 11,7%.

My tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá 7,66 tỉ USD giảm 9,6%; theo sau là EU (28 nước) 2,02 tỉ USD giảm 18%; đứng thứ ba là Nhật Bản  1,97 tỉ USD giảm 8%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 7 đạt 2,29 tỉ USD; lũy kế 7 tháng đạt 12,7 tỉ USD tăng 30% so cùng kì.

Nhóm hàng này được xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ 4,84 tỉ USD tăng 1,9 lần; sang EU (28 nước) 1,84 tỉ USD tăng 28%; Nhật Bản 1,19 tỉ USD tăng 2,7%; Hàn Quốc 1,1 tỉ USD, tăng 28% so cùng kì năm 2019.

Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)

Xuất khẩu hàng nông sản 7 tháng đầu năm đạt 9,4 tỉ USD giảm 4,5% so với cùng kì năm trước. 

Xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường chủ lực là Trung Quốc giảm mạnh gần 15% so với cùng kì khi đạt 2,88 tỉ USD, trong đó giảm mạnh ở hàng rau quả với 469 triệu USD; sang Mỹ đạt 957 triệu USD tăng 0,2%; sang Philippines đạt 809 triệu USD tăng 11%...

Giày dép các loại

Xuất khẩu giày dép tháng 7 đạt 1,37 tỉ USD; tính chung 7 tháng đạt 9,5 tỉ USD giảm 8,3% so với cùng kì.

Xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ đạt 3,43 tỉ USD giảm 8,6% và sang EU đạt 2,47 tỉ USD giảm 16%.

Gỗ và sản phẩm gỗ

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 7 đạt 1,13 tỉ USD; lũy kế 7 tháng đạt gần 6,2 tỉ USD tăng 7,6%.

Gỗ và sản phẩm gỗ được xuất khẩu chủ yếu đến Mỹ 3,3 tỉ USD tăng 22%; sang Trung Quốc với 739 triệu USD tăng 16%;  sang Nhật Bản hơn 703 triệu USD, giảm gần 2%…

Thủy sản

Xuất khẩu thủy sản trong tháng đạt 796 triệu USD. Đáng chú ý trị giá xuất khẩu tháng 7 năm nay đã vượt cùng kì năm ngoái và đang tăng khá sang Mỹ, EU trong ba tháng gần đây.

Tuy nhiên, tính đến hết tháng 7, cả nước xuất khẩu 4,4 tỉ USD hàng thủy sản giảm 6% so với cùng kì năm trước.

Hàng thủy sản xuất khẩu đi các thị trường chính đều giảm; ngoại trừ Mỹ. Cụ thể, Mỹ đạt 838 triệu USD tăng 4,5%; Nhật Bản 789 triệu USD giảm 2,5%; EU 686 triệu USD giảm 8,3%.

Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2020

STTNhóm/Mặt hàng chủ yếuTháng 7/2020

 (USD)

So với tháng 6/2020 (%)Lũy kế 7 tháng 2020 (USD)So với cùng kì 2019 (%)
Tổng24.872.719.83510,2147.607.315.8881,5
Trong đó: Doanh nghiệp FDI15.651.037.57510,595.398.056.529-4,2
1Hàng thủy sản796.307.31110,74.398.827.352-6,0
2Hàng rau quả222.404.397-13,51.978.780.412-13,1
3Hạt điều242.305.101-6,01.729.287.783-3,4
4Cà phê196.641.191-9,71.786.265.469-1,5
5Chè22.194.9309,9113.022.516-6,1
6Hạt tiêu44.877.292-4,9400.347.367-21,5
7Gạo232.144.9712,21.949.117.19213,1
8Sắn và các sản phẩm từ sắn74.643.97939,0545.835.3673,8
- Sắn6.904.911-47,698.187.77985,9
9Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc63.646.1996,8403.800.7593,6
10Thức ăn gia súc và nguyên liệu77.428.0005,8421.217.0064,6
11Quặng và khoáng sản khác31.144.295-6,9139.807.7511,4
12Clanhke và xi măng119.330.1307,1734.394.814-3,1
13Than các loại3.376.117-49,157.210.514-20,2
14Dầu thô88.855.162-26,5908.615.010-25,8
15Xăng dầu các loại47.193.650-6,4631.567.212-49,1
16Hóa chất147.051.8335,6973.968.206-14,0
17Sản phẩm hóa chất127.276.93513,0791.370.4474,9
18Phân bón các loại23.503.7530,5158.398.58318,7
19Chất dẻo nguyên liệu110.949.52626,4700.822.927-7,0
20Sản phẩm từ chất dẻo311.983.2677,71.954.133.2800,2
21Cao su245.282.61351,1883.679.331-17,7
22Sản phẩm từ cao su72.967.9649,4459.764.9627,9
23Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù289.431.4835,31.840.759.354-14,1
24Sản phẩm mây, tre, cói và thảm58.558.90720,5308.762.63616,0
25Gỗ và sản phẩm gỗ1.127.563.59019,16.168.523.4567,6
 - Sản phẩm gỗ907.977.96118,14.521.880.10510,4
26Giấy và các sản phẩm từ giấy123.803.2009,1804.572.74832,4
27Xơ, sợi dệt các loại307.440.41420,61.917.321.433-20,1
28Hàng dệt, may3.041.230.64616,916.246.490.876-11,7
 - Vải các loại145.686.79814,61.021.962.658-15,2
29Vải mành, vải kỹ thuật khác30.470.96341,1224.817.128-37,7
30Giày dép các loại1.366.580.368-4,99.497.353.600-8,3
31Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày128.107.6273,3924.271.374-18,7
32Sản phẩm gốm, sứ46.979.86410,6309.229.3903,4
33Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh76.233.4133,0481.190.456-0,2
34Đá quý, kim loại quý và sản phẩm415.265.87322,71.323.821.78425,4
35Sắt thép các loại447.046.8466,92.531.170.1490,4
36Sản phẩm từ sắt thép254.450.2807,31.705.239.040-11,6
37Kim loại thường khác và sản phẩm231.086.86620,51.402.042.398-7,2
38Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện4.064.017.2503,023.519.171.24126,7
39Điện thoại các loại và linh kiện4.285.153.53317,526.237.465.448-4,5
40Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện234.407.64329,61.280.328.341-46,0
41Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác2.285.352.83719,912.701.043.86630,0
42Dây điện và dây cáp điện187.358.280-2,51.265.707.34128,1
43Phương tiện vận tải và phụ tùng614.169.4217,84.375.517.257-11,9
44Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ221.350.28112,61.252.017.89452,0
45Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận291.652.03517,61.414.457.26871,5
46Hàng hóa khác1.443.499.5992,27.755.807.15017,1

Ánh Dương