Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 5/2020
Top mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 5/2020
Tính đến hết tháng 5, trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 100,21 tỉ USD, giảm 0,9%; và xuất khẩu đạt 96,67 tỉ USD, giảm 4,6% so với cùng kì năm ngoái.
Những nhóm hàng có mức tăng cao như điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,93 tỉ USD, tăng 428 triệu USD tương ứng tăng 17,1%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 3,40 tỉ USD tăng 360 triệu USD, tương ứng tăng 11,9%; hàng dệt may đạt 1,87 tỉ USD tăng 257 triệu USD tương ứng tăng 16%...
Tính đến hết tháng 5/2020, trị giá xuất khẩu của cả nước đạt 100,21 tỉ USD, giảm 0,9% so với cùng kì năm trước.
Trong đó, hàng dệt may có giảm mạnh nhất với 13,6% (1,66 tỉ USD), đạt 10,56 tỉ USD giảm 13,6%.
Điện thoại các loại và linh kiện mặc dù là nhóm hàng có trị giá xuất khẩu cao nhất, đạt 18,31 tỉ USD nhưng lại có mức suy giảm đứng thứ hai 7,1% (1,41 tỉ USD).
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trong tháng 5/2020
Điện thoại các loại và linh kiện
Tháng 5 xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 2,93 tỉ USD, tăng 17,1% so với tháng trước; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng/2020 đạt 18,31 tỉ USD, giảm 7,1% so với cùng kì năm 2019.
5 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 3,97 tỉ USD, giảm 24,7%; xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá 3,39 tỉ USD, giảm 10,1%; sang Trung Quốc đạt 3,21 tỉ USD, tăng gấp 3,2 lần; sang Hàn Quốc đạt 2,11 tỉ USD, tăng 3,7%... so với cùng kì năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện
trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 5 đạt 3,39 tỉ USD, tăng 11,9% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đạt 15,53 tỉ USD tăng 23,6% so với cùng kì năm 2019.
Lũy kế 5 tháng, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 4,32 tỉ USD, tăng 35,7% so với cùng kì năm trước; sang Mỹ đạt 3,48 tỉ USD, tăng gấp 1,95 lần; sang EU đạt 1,98 tỉ USD, giảm 3%; sang Hong Kong đạt 1,23 tỉ USD, tăng 35%; sang Hàn Quốc đạt 1,06 tỉ USD, giảm 8,4%...
Hàng dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 5 đạt 1,87 tỉ USD, tăng 16% so với tháng trước. Qua đó; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đạt 10,56 tỉ USD, giảm 13,6% so với cùng kì năm trước.
Trong 5 tháng, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 4,84 tỉ USD, giảm 14,9% so với cùng kì năm trước; thứ hai là thị trường Nhật Bản với 1,39 tỉ USD, giảm 4,1%; EU (28 nước) đứng thứ ba với 1,26 tỉ USD, giảm 19%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 5 đạt 1,72 tỉ USD, tăng 4,5% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 5 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 8,51 tỉ USD, tăng 24,7% so với cùng kì năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 5 tháng từ đầu năm 2020 chủ yếu gồm Mỹ với 2,93 tỉ USD, tăng mạnh 73,5%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,33 tỉ USD, tăng 29,7%; Nhật Bản với 809 triệu USD tăng 6%; Hàn Quốc với 754 triệu USD, tăng 27,4%...
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng nông sản trong tháng 5 đạt 1,47 tỉ USD, tăng 4,5% so với tháng trước.
Tính đến hết tháng 5, trị giá xuất khẩu nhóm hàng nông sản của cả nước đạt 6,87 tỉ USD, giảm 1,9% so với cùng kì năm 2019. Trong đó, hàng rau quả giảm mạnh nhất 14,6%, chỉ đạt 1,5 tỉ USD.
Xuất khẩu sang thị trường chủ lực là Trung Quốc vẫn giảm mạnh so với cùng kì, đạt 2,05 tỉ USD giảm hơn 18%; sang Mỹ đạt 720 triệu USD, tăng 7,9%; sang Philippines đạt 679 triệu USD, tăng mạnh 30,2% (chủ yếu do tăng xuất khẩu gạo)…
Giày dép các loại
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 5 đạt 1,31 tỉ USD, tăng 8,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 5 tháng/2020 đạt 6,69 tỉ USD, giảm 5,8% so với cùng kì năm 2019.
Mỹ và EU là 2 thị trường chính xuất khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 5 tháng với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 2,43 tỉ USD (giảm 6,8%) và 1,75 tỉ USD (giảm 12%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang hai thị trường chính đạt 4,18 tỉ USD, chiếm 62,5% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Gỗ và sản phẩm gỗ
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 771 triệu USD, tăng 10,7% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 5 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 4,1 tỉ USD, tăng 0,9% so với cùng kì năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 5 tháng được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Mỹ với trị giá 2,01 tỉ USD, tăng 9,14% so với cùng kì năm trước; sang Trung Quốc với 550 triệu USD, tăng 18,5%; sang Nhật Bản với 522 triệu USD, tăng 2,6%…
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 490 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đạt 3,19 tỉ USD, giảm 10,9% so với cùng kì năm 2019.
Các thị trường xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 5 tháng đầu năm gồm Nhật Bản với trị giá đạt 888 triệu USD, giảm 17,2%; sang Mỹ đạt 625 triệu USD, tăng 0,3%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 181 triệu USD, tăng 18,9% …
Hàng thủy sản
Trị giá xuất khẩu trong tháng là 641 triệu USD, tăng 4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm nay đạt 2,89 tỉ USD, giảm 9% so với cùng kì năm 2019.
Hàng thủy sản trong 5 tháng tính từ đầu năm 2020 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 548 triệu USD; giảm 0,7%; Mỹ 490 triệu USD, giảm 3,7%; EU (28 nước) với 441 triệu USD, giảm 13,2%; Trung Quốc 373 triệu USD, giảm 1,9%…
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 5/2020(Trị giá USD) | So với tháng trước (%) | Lũy kế 5 tháng 2020(Trị giá USD) | So với cùng kì năm trước (%) |
Tổng trị giá | 19.186.102.504 | 9,1 | 100.212.492.826 | -0,9 | |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 11.888.761.722 | 8,0 | 65.548.664.980 | -6,5 | |
1 | Hàng thủy sản | 641.814.417 | 4,0 | 2.890.000.949 | -9,0 |
2 | Hàng rau quả | 269.684.124 | -21,2 | 1.499.873.468 | -14,6 |
3 | Hạt điều | 263.136.129 | -9,6 | 1.228.634.125 | 1,3 |
4 | Cà phê | 220.586.462 | -21,2 | 1.372.461.418 | 3,3 |
5 | Chè | 15.698.244 | -4,6 | 70.887.583 | -11,4 |
6 | Hạt tiêu | 60.900.605 | -16,1 | 309.330.722 | -17,7 |
7 | Gạo | 492.544.342 | 93,6 | 1.499.692.627 | 26,8 |
8 | Sắn và các sản phẩm từ sắn | 60.391.763 | -39,6 | 418.331.815 | 2,4 |
- Sắn | 9.595.834 | -40,0 | 78.133.660 | 76,6 | |
9 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 55.541.457 | -4,6 | 279.919.175 | 1,3 |
10 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 59.938.509 | 0,4 | 269.871.433 | 2,1 |
11 | Quặng và khoáng sản khác | 15.584.030 | 30,5 | 72.896.915 | -25,7 |
12 | Clanhke và xi măng | 110.727.304 | 15,4 | 505.330.671 | -14,2 |
13 | Than các loại | 11.540.088 | 103,6 | 47.638.265 | 70,1 |
14 | Dầu thô | 91.639.233 | 69,3 | 662.006.330 | -25,9 |
15 | Xăng dầu các loại | 36.825.353 | -34,3 | 509.527.721 | -43,7 |
16 | Hóa chất | 123.717.984 | -10,4 | 685.185.537 | -18,7 |
17 | Sản phẩm hóa chất | 107.845.628 | -3,3 | 551.403.111 | 7,4 |
18 | Phân bón các loại | 24.352.873 | -11,6 | 111.800.803 | 24,9 |
19 | Chất dẻo nguyên liệu | 99.231.984 | -21,4 | 500.209.951 | -6,1 |
20 | Sản phẩm từ chất dẻo | 261.748.031 | -6,5 | 1.350.615.809 | -2,5 |
21 | Cao su | 89.980.532 | 67,7 | 476.017.838 | -28,6 |
22 | Sản phẩm từ cao su | 63.441.381 | -7,3 | 321.731.289 | 8,2 |
23 | Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 229.586.033 | 15,3 | 1.282.628.617 | -14,4 |
24 | Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 37.432.842 | 22,9 | 201.574.040 | 7,4 |
25 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 771.698.217 | 10,7 | 4.080.389.766 | 0,9 |
- Sản phẩm gỗ | 547.886.906 | 26,2 | 2.832.815.903 | -0,8 | |
26 | Giấy và các sản phẩm từ giấy | 105.572.094 | -8,2 | 566.817.982 | 33,5 |
27 | Xơ, sợi dệt các loại | 212.604.513 | 0,9 | 1.355.009.845 | -21,0 |
28 | Hàng dệt, may | 1.866.906.947 | 16,0 | 10.564.881.994 | -13,6 |
- Vải các loại | 110.515.611 | -8,6 | 748.840.457 | -12,3 | |
29 | Vải mành, vải kỹ thuật khác | 14.110.909 | -14,3 | 172.754.153 | -33,7 |
30 | Giày dép các loại | 1.308.792.643 | 8,7 | 6.691.456.306 | -5,8 |
31 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 109.457.466 | -9,9 | 670.997.141 | -13,8 |
32 | Sản phẩm gốm, sứ | 38.456.947 | -5,5 | 219.658.065 | 2,8 |
33 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 78.157.789 | 21,9 | 330.697.646 | -1,7 |
34 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 275.198.484 | 209,9 | 570.732.670 | 119,0 |
35 | Sắt thép các loại | 245.513.045 | -22,8 | 1.669.291.275 | -11,2 |
36 | Sản phẩm từ sắt thép | 207.990.405 | -15,7 | 1.240.628.058 | -5,8 |
37 | Kim loại thường khác và sản phẩm | 191.682.562 | 19,2 | 980.077.535 | -8,9 |
38 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.396.010.362 | 11,9 | 15.530.408.041 | 23,6 |
39 | Điện thoại các loại và linh kiện | 2.929.784.889 | 17,1 | 18.307.660.705 | -7,1 |
40 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 139.339.903 | -8,0 | 863.666.072 | -52,8 |
41 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 1.723.714.128 | 4,5 | 8.509.072.289 | 24,7 |
42 | Dây điện và dây cáp điện | 182.150.667 | -4,9 | 903.873.421 | 34,5 |
43 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 490.003.572 | 2,6 | 3.188.764.944 | -10,9 |
44 | Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 161.502.405 | 8,5 | 833.624.996 | 41,3 |
45 | Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 160.427.078 | -7,7 | 871.901.118 | 65,6 |
46 | Hàng hóa khác | 1.133.138.131 | 12,3 | 4.972.558.592 | 7,9 |