Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2020
Top mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2020
Trong tháng 4, có tới 41/53 nhóm hàng nhập khẩu chính giảm trị giá so với tháng trước.
Giảm mạnh nhất là các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 1,23 tỉ USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 402 triệu USD; nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày giảm 359 triệu USD; dầu thô giảm 301 triệu USD; hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 281 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo giảm 252 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại và linh kiện phụ tùng ô tô giảm 205 triệu USD.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2020, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 78,08 tỉ USD, giảm 0,3% so với cùng kì năm ngoái.
Một số mặt hàng giảm so với cùng kì năm trước như xăng dầu các loại giảm 800 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại giảm giảm 430 triệu USD; sắt thép các loại giảm 405 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng giảm 290 triệu USD…
Bên cạnh đó, nhập khẩu một số nhóm hàng vẫn tăng như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,81 tỉ USD; dầu thô tăng 440 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 256 triệu USD… so với cùng kì năm trước.
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính của Việt Nam trong tháng 4/2020
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4 đạt 3,83 tỉ USD, giảm 24,4% so với tháng trước.
4 tháng đầu năm, cả nước nhập khẩu gần 17,6 tỉ USD nhóm hàng này, tăng 11,5% (tương ứng tăng 1,81 tỉ USD) so với cùng kì 2019. Trong đó, nhập khẩu của khu vực FDI là 14,7 tỉ USD, tăng 11,7% và chiếm tỷ trọng 84% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này cả nước.
Hàn Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu là 5,44 tỉ USD, giảm 6,1%. Tiếp theo là Trung Quốc 3,9 tỉ USD, giảm 1%. Nhập khẩu từ Đài Loan (2,04 tỉ USD, tăng mạnh 33,4%) đã vượt Mỹ (với 1,55 tỉ USD, tăng 14,8%) để trở thành thị trường đứng thứ 3 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4 là 2,98 tỉ USD, giảm 1,9% so với tháng trước; nâng trị giá nhập khẩu trong 4 tháng/2020 lên 11,25 tỉ USD, giảm 2,5% so với cùng kì năm trước.
Trong đó, khối FDI nhập khẩu 5,72 tỉ USD, giảm 6,4% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 5,52 tỉ USD, tăng 1,9%.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 4 tháng 2020 với trị giá 4,54 tỉ USD, tăng 4,4%; tiếp theo là Hàn Quốc với 1,98 tỉ USD, giảm 7,1%; Nhật Bản 1,56 tỉ USD, tăng 2,9%.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy)
Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 là 1,75 tỉ USD, giảm 17% so với tháng trước.
Tính chung 4 tháng đầu năm nay, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này là 6,85 tỉ USD, giảm 10,8% so với cùng kì năm 2019.
4 tháng qua, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng tới 45%, với 3,11 tỉ USD, giảm nhẹ 11,3% so với cùng kì năm trước. Tiếp đến là Hàn Quốc với 759 triệu USD, giảm 18,5% , đứng thứ ba là Đài Loan với 733 triệu USD, giảm 5,1%...
Điện thoại các loại và linh kiện
Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 787 triệu USD, giảm 33,8% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 4,07 tỉ USD, tăng 6,7% so với cùng kì năm 2019.
Trung Quốc và Hàn Quốc là hai thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện trong 4 tháng cho Việt Nam với trị giá chiếm 92,9% trị giá nhập khẩu của mặt hàng này của cả nước. Trong đó từ Trung Quốc là 1,97 tỉ USD, giảm 4,5% và nhập từ Hàn Quốc là 1,81 tỉ USD, tăng 20,8%…
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo
Trong tháng 4/2020, nhập khẩu hai nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đạt 1,17 tỉ USD, giảm 17,7% so với tháng trước.
Qua đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này 4 tháng đầu năm đạt 4,92 tỉ USD, tăng 1,4% so với cùng kì năm 2019.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các quốc gia: Trung Quốc với 1,35 tỉ USD tăng 22,9%; Hàn Quốc đạt 1,12 tỉ USD,giảm 4,4%; Đài Loan đạt 460 triệu USD, giảm 0,2%...
Sắt thép các loại
Trong tháng nhập khẩu nhóm hàng này là 1,15 triệu tấn, trị giá đạt 715 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 12,7% về trị giá so với tháng trước.
Lũy kế 4 tháng, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt 4,45 triệu tấn, trị giá 2,72 tỉ USD, giảm 4,7% về lượng và giảm 13% về trị giá so với cùng kì năm 2019.
4 tháng, sắt thép các loại nhập vào Việt Nam có xuất xứ chủ yếu từ Trung Quốc với 1,54 triệu tấn, trị giá đạt 933 triệu USD, giảm 21,1% về lượng và giảm 23,7% về trị giá so với cùng kì năm trước; Nhật Bản với 814 nghìn tấn, trị giá đạt 485 triệu USD, tăng 32,1% về lượng và tăng 14,5% về trị giá; Hàn Quốc với 587 nghìn tấn, trị giá 437 triệu USD, tăng 7,9% về lượng nhưng giảm 2,8% về trị giá …
Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất
Nhập khẩu hai mặt hàng này trong tháng 4/2020 có trị giá 814 triệu USD, giảm 25,7% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 3,51 tỉ USD, tăng 7,1% so với cùng kì năm trước.
4 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu hóa chất và sản phẩm từ Trung Quốc với 1,13 tỉ USD, tăng 16,9% so với cùng kì năm 2019; Hàn Quốc với 408 triệu USD, tăng 11,9%; Đài Loan với 388 triệu USD, giảm 11,9%...
Xăng dầu các loại
Lượng nhập khẩu trong tháng là 538 nghìn tấn, trị giá là 141 triệu USD, tăng 10,5% về lượng và giảm 29,4% về trị giá so với tháng trước.
Tính đến hết 4 tháng, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 2,4 triệu tấn, giảm 22,7%, trị giá nhập khẩu là 1,12 tỉ USD, giảm 41,7% so với 4 tháng 2019.
Trong 4 tháng/2020, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu chủ yếu từ Hàn Quốc với 598 nghìn tấn, giảm 8,5%; từ Malaisia với 532 nghìn tấn, giảm 40,7%; từ Singapore với 498 nghìn tấn, giảm 35,2%...
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 4/2020 (Trị giá USD) | So với tháng trước (%) | Lũy kế 4 tháng 2020 (Trị giá USD) | So với cùng kì năm trước (%) | ||
Tổng trị giá | 18.522.601.580 | -16,4 | 78.081.296.027 | -0,3 | |||
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 10.114.883.644 | -21,8 | 44.939.116.044 | -0,2 | |||
1 | Hàng thủy sản | 137.991.966 | -10,9 | 548.629.854 | -2,2 | ||
2 | Sữa và sản phẩm sữa | 87.327.973 | -8,4 | 371.285.097 | 6,7 | ||
3 | Hàng rau quả | 84.691.422 | -10,8 | 376.900.658 | -42,0 | ||
4 | Hạt điều | 124.614.296 | 2,6 | 434.205.739 | -9,6 | ||
5 | Lúa mì | 63.872.614 | -26,1 | 308.237.755 | 51,9 | ||
6 | Ngô | 182.531.656 | 218,4 | 451.048.310 | -28,0 | ||
7 | Đậu tương | 46.992.623 | -45,2 | 223.570.214 | 0,0 | ||
8 | Dầu mỡ động thực vật | 57.815.638 | 1,8 | 228.341.424 | 4,7 | ||
9 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 24.137.967 | -16,2 | 101.878.981 | 4,7 | ||
10 | Chế phẩm thực phẩm khác | 79.604.287 | 1,8 | 297.047.529 | 11,3 | ||
11 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 302.436.338 | 2,8 | 1.089.318.830 | -13,5 | ||
12 | Nguyên phụ liệu thuốc lá | 22.616.899 | 182,7 | 43.190.276 | -54,7 | ||
13 | Quặng và khoáng sản khác | 131.513.437 | 17,5 | 482.204.973 | -10,1 | ||
14 | Than các loại | 471.395.530 | 44,3 | 1.324.323.744 | 6,6 | ||
15 | Dầu thô | 222.615.403 | -57,5 | 1.783.676.724 | 32,7 | ||
16 | Xăng dầu các loại | 141.496.954 | -29,4 | 1.120.315.589 | -41,7 | ||
17 | Khí đốt hóa lỏng | 34.029.313 | -50,5 | 265.359.398 | -0,8 | ||
18 | Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 51.130.726 | -34,9 | 304.373.677 | 5,2 | ||
19 | Hóa chất | 372.123.284 | -29,5 | 1.684.702.495 | 0,7 | ||
20 | Sản phẩm hóa chất | 442.113.282 | -22,1 | 1.825.921.354 | 13,9 | ||
21 | Nguyên phụ liệu dược phẩm | 48.052.751 | -21,9 | 156.086.433 | 11,5 | ||
22 | Dược phẩm | 277.608.008 | 6,0 | 1.001.229.732 | 8,0 | ||
23 | Phân bón các loại | 82.384.259 | -20,3 | 328.389.871 | -17,8 | ||
24 | Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 75.241.498 | -7,5 | 280.952.442 | 9,8 | ||
25 | Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 70.660.641 | 31,6 | 220.640.295 | -17,2 | ||
26 | Chất dẻo nguyên liệu | 633.745.889 | -16,5 | 2.714.338.404 | -5,0 | ||
27 | Sản phẩm từ chất dẻo | 540.111.560 | -18,9 | 2.204.882.897 | 10,6 | ||
28 | Cao su | 85.324.057 | -20,3 | 371.770.020 | 2,8 | ||
29 | Sản phẩm từ cao su | 65.584.856 | -16,1 | 263.893.113 | -4,3 | ||
30 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 201.190.215 | 1,2 | 731.160.079 | -5,8 | ||
31 | Giấy các loại | 143.884.824 | -12,7 | 554.167.666 | 0,8 | ||
32 | Sản phẩm từ giấy | 66.965.334 | -8,6 | 239.722.873 | 8,2 | ||
33 | Bông các loại | 234.810.964 | -11,9 | 880.115.128 | -9,4 | ||
34 | Xơ, sợi dệt các loại | 160.513.138 | -31,4 | 707.885.735 | -8,6 | ||
35 | Vải các loại | 923.974.986 | -13,5 | 3.556.606.021 | -12,7 | ||
36 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 430.286.481 | -20,3 | 1.702.848.213 | -8,3 | ||
37 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 125.410.597 | 5,2 | 434.738.417 | 40,8 | ||
38 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 27.710.163 | -53,6 | 195.579.795 | -9,3 | ||
39 | Phế liệu sắt thép | 105.458.938 | -16,3 | 471.833.465 | 1,2 | ||
40 | Sắt thép các loại | 715.356.643 | -12,7 | 2.718.808.801 | -13,0 | ||
41 | Sản phẩm từ sắt thép | 340.267.355 | -0,5 | 1.275.743.237 | 3,5 | ||
42 | Kim loại thường khác | 480.478.193 | -15,1 | 1.977.915.556 | -4,0 | ||
43 | Sản phẩm từ kim loại thường khác | 115.503.638 | -0,5 | 426.313.418 | -3,7 | ||
44 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.827.765.309 | -24,4 | 17.585.733.323 | 11,5 | ||
45 | Hàng điện gia dụng và linh kiện | 166.502.139 | -21,6 | 729.364.140 | 5,9 | ||
46 | Điện thoại các loại và linh kiện | 786.806.735 | -33,8 | 4.065.770.012 | 6,7 | ||
47 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 140.402.603 | -31,2 | 713.365.911 | -4,7 | ||
48 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 2.977.057.122 | -1,9 | 11.252.373.060 | -2,5 | ||
49 | Dây điện và dây cáp điện | 155.813.154 | -5,9 | 554.064.594 | 6,7 | ||
50 | Ô tô nguyên chiếc các loại | 131.028.359 | -41,6 | 689.321.300 | -38,4 | ||
51 | Linh kiện, phụ tùng ô tô | 198.436.649 | -36,0 | 1.167.289.435 | -10,1 | ||
52 | Xe máy và linh kiện, phụ tùng | 51.112.340 | -26,1 | 234.454.238 | 0,7 | ||
53 | Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 31.684.116 | -46,8 | 222.273.707 | -35,5 | ||
54 | Hàng hóa khác | 1.024.416.458 | -13,5 | 4.187.132.075 | 11,3 |