Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 4/2020
Top mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 4/2020
Theo số liệu Tổng Cục Hải quan, tháng 4 có 4 nhóm hàng hóa chính tăng so với tháng 3 gồm chè, phân bón các loại, chất dẻo nguyên liệu và đá quí, kim loại quí và sản phẩm.
Các nhóm hàng còn lại đều giảm mạnh, trong đó giảm mạnh nhất là điện thoại các loại và linh kiện giảm 2,81 tỉ USD tương ứng giảm 52,9%; hàng dệt may giảm 729 triệu USD, tương ứng giảm 31,2%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 652 triệu USD, tương ứng giảm 17,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 314 triệu USD, tương ứng giảm 16%... so với tháng 3.
Tổng trị giá xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2020 tăng 2%, tương ứng tăng 1,62 tỉ USD so với cùng kì năm trước.
Trong đó các mặt hàng có biến động tăng gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 2,51 tỉ USD, tương ứng tăng 26%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 1,46 tỉ USD, tương ứng tăng 27,4%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 308 triệu USD, tương ứng tăng 76,9%, dây điện và dây cáp điện tăng 202 triệu USD, tương ứng tăng 38,9%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 159 triệu USD, tương ứng tăng 5,1%...
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trong tháng 4/2020
Điện thoại các loại và linh kiện
Tháng 4 xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 2,5 tỉ USD, giảm 52,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đạt 15,38 tỉ USD, giảm 3,9% so với cùng kì 2019.
4 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 3,32 tỉ USD, giảm 24,1%; xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá 2,99 tỉ USD, giảm 9,7%; sang Trung Quốc đạt 2,73 tỉ USD, tăng gấp 4,3 lần; sang thHàn Quốc đạt 1,59 tỉ USD, giảm 4,5%...
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 4 đạt 3,04 tỉ USD, giảm 17,7% so với tháng 3; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 12,14 tỉ USD tăng 26% so với cùng kì 2019.
4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 3,42 tỉ USD, tăng 40,9% so với cùng kì năm trước; sang EU (28 nước) đạt 1,55 tỉ USD, giảm 6,3%; sang Mỹ 2,67 tỉ USD, tăng gấp 2,1 lần; sang Hong Kong 945 triệu USD, tăng 33,6%; sang Hàn Quốc 851 triệu USD, giảm 9,7%...
Hàng dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 4 đạt 1,61 tỉ USD, giảm 31,2% so với tháng 3. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 8,65 tỉ USD, giảm 8,8% so với cùng kì năm trước.
Trong 4 tháng, Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,95 tỉ USD, giảm 10,6% so với cùng kì năm trước và chiếm 45,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; đứng thứ hai là Nhật Bản với 1,17 tỉ USD, tăng 1,2%; thị trường EU (28 nước) đứng thứ ba với hơn 1 tỉ USD, giảm 13,5%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 đạt 1,65 tỉ USD, giảm 16% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,78 tỉ USD, tăng 27,4% so với cùng kì năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 4 tháng từ đầu năm 2020 chủ yếu gồm Mỹ 2,22 tỉ USD, tăng mạnh 71%; sang EU (28 nước) 1,07 tỉ USD, tăng 31,7%; Nhật Bản 655 triệu USD tăng 9,4%; Hàn Quốc 643 triệu USD, tăng 38,9%...
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,41 tỉ USD, giảm 12,8% so với tháng 3; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng tính từ đẩu năm đạt 5,37 tỉ USD, giảm 3,1% so với cùng kì năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 với 1,6 tỉ USD, giảm 19,8% so với cùng kì năm 2019; tiếp theo là EU (28 nước) là 932 triệu USD, tăng 7,9%; sang Mỹ với 579 triệu USD, tăng 11,1%...
Giày dép các loại
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 4 đạt 1,2 tỉ USD, giảm 13,5% so với tháng 3; đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 4 tháng/2020 đạt 5,36 tỉ USD, giảm nhẹ 0,5% so với cùng kì năm 2019.
Mỹ và EU là hai thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 4 tháng với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 1,98 tỉ USD (giảm nhẹ 0,7%) và 1,38 tỉ USD (giảm 6,1%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang hai thị trường chính đạt 3,36 tỉ USD, chiếm 62,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Gỗ và sản phẩm gỗ
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 697 triệu USD, giảm 29,3% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,29 tỉ USD, tăng 5,1% so với cùng kì năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 4 tháng được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Mỹ với trị giá 1,6 tỉ USD, tăng 12,5% so với cùng kì năm trước; sang Trung Quốc với 450 triệu USD, tăng 25,2%; sang Nhật Bản với 437 triệu USD, tăng 8,9%…
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 478 triệu USD, giảm 38% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đạt 2,69 tỉ USD, giảm 4,6% so với cùng kì năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm gồm Nhật Bản với trị giá đạt 761 triệu USD, giảm 9,6%; sang Mỹ đạt 500 triệu USD, tăng 2,7%; sang Singapore đạt trị giá 166 triệu USD, giảm 21,5% …
Hàng thủy sản
Trị giá xuất khẩu trong tháng là 617 triệu USD, giảm 1,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm nay đạt 2,23 tỉ USD, giảm 8% so với cùng kì năm 2019.
Hàng thủy sản trong 4 tháng tính từ đầu năm chủ yếu được xuất khẩu sang Nhật Bản 434 triệu USD; tăng 5,9%; Mỹ 377 triệu USD, giảm 2,1%; EU (28 nước) 336 triệu USD, giảm 14,3%; Trung Quốc 246 triệu USD, giảm 9,3%…
Sắt thép các loại
Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 4 đạt 583 nghìn tấn, với trị giá đạt 318 triệu USD, giảm 28,6 về lượng và giảm 30% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 4 tháng từ đầu năm 2020 đạt 2,58 triệu tấn, trị giá 1,42 tỉ USD và tăng 11,2% về lượng nhưng giảm 4,9% về trị giá so với cùng kì năm 2019.
Tính đến hết tháng 4 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc 479 nghìn tấn; Campuchia 456 nghìn tấn, giảm 21,9%; Thái Lan 233 nghìn tấn, tăng 75,2%; Malaysia 230 nghìn tấn, giảm 5,7%; Indonesia 208 nghìn tấn, giảm 25,4%...
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 4/2020 (Trị giá USD) | So với tháng trước (%) | Lũy kế 4 tháng 2020 (Trị giá USD) | So với cùng kì năm trước (%) |
Tổng trị giá | 17.582.898.555 | -27,1 | 80.861.202.799 | 2,0 | |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 11.010.473.773 | -32,6 | 53.570.444.731 | -2,5 | |
1 | Hàng thủy sản | 616.918.921 | -1,9 | 2.226.772.128 | -8,0 |
2 | Hàng rau quả | 342.042.352 | -5,4 | 1.225.435.829 | -12,5 |
3 | Hạt điều | 291.227.565 | -5,8 | 959.553.223 | 5,5 |
4 | Cà phê | 279.832.391 | -5,1 | 1.148.659.856 | 5,3 |
5 | Chè | 16.446.767 | 25,5 | 55.214.715 | -10,7 |
6 | Hạt tiêu | 72.591.372 | -12,6 | 248.752.589 | -12,1 |
7 | Gạo | 254.373.965 | -6,3 | 990.788.509 | 11,2 |
8 | Sắn và các sản phẩm từ sắn | 99.922.334 | -13,9 | 357.826.957 | 2,0 |
- Sắn | 15.986.481 | -18,0 | 68.278.722 | 71,7 | |
9 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 58.212.524 | -11,2 | 223.981.448 | 3,7 |
10 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 59.686.055 | -1,2 | 210.032.961 | 3,4 |
11 | Quặng và khoáng sản khác | 11.945.149 | -27,6 | 57.061.798 | -25,1 |
12 | Clanhke và xi măng | 95.921.914 | -5,1 | 394.859.035 | -17,9 |
13 | Than các loại | 5.668.212 | -51,6 | 36.102.200 | 719,7 |
14 | Dầu thô | 54.133.467 | -69,8 | 579.022.194 | -17,3 |
15 | Xăng dầu các loại | 56.016.369 | -41,8 | 478.885.491 | -32,6 |
16 | Hóa chất | 138.094.809 | -24,4 | 583.051.506 | -13,2 |
17 | Sản phẩm hóa chất | 111.500.347 | -12,0 | 442.643.439 | 10,2 |
18 | Phân bón các loại | 27.561.700 | 17,2 | 86.059.832 | 34,2 |
19 | Chất dẻo nguyên liệu | 126.214.432 | 18,9 | 402.484.594 | -5,6 |
20 | Sản phẩm từ chất dẻo | 280.085.885 | -7,8 | 1.085.221.753 | -0,2 |
21 | Cao su | 53.647.475 | -38,4 | 385.561.477 | -30,6 |
22 | Sản phẩm từ cao su | 68.440.337 | -8,0 | 257.762.776 | 12,2 |
23 | Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 199.041.162 | -34,5 | 1.045.973.793 | -10,0 |
24 | Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 30.458.504 | -30,3 | 163.007.333 | 12,2 |
25 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 697.053.905 | -29,3 | 3.294.540.612 | 5,1 |
- Sản phẩm gỗ | 434.010.371 | -34,7 | 2.272.829.187 | 2,0 | |
26 | Giấy và các sản phẩm từ giấy | 115.007.206 | -21,1 | 459.369.781 | 43,1 |
27 | Xơ, sợi dệt các loại | 210.801.543 | -39,4 | 1.136.790.282 | -15,4 |
28 | Hàng dệt, may | 1.609.595.041 | -31,2 | 8.647.613.546 | -8,8 |
- Vải các loại | 120.936.064 | -35,3 | 633.772.482 | -4,8 | |
29 | Vải mành, vải kỹ thuật khác | 16.465.273 | -64,6 | 158.754.405 | -23,7 |
30 | Giày dép các loại | 1.204.329.463 | -13,5 | 5.357.553.565 | -0,5 |
31 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 121.468.084 | -25,1 | 559.524.619 | -6,6 |
32 | Sản phẩm gốm, sứ | 40.688.920 | -19,9 | 181.056.976 | 5,4 |
33 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 64.104.746 | -6,9 | 252.269.715 | -4,3 |
34 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 88.795.930 | 37,0 | 295.243.926 | 45,4 |
35 | Sắt thép các loại | 317.932.833 | -30,0 | 1.420.295.522 | -4,9 |
36 | Sản phẩm từ sắt thép | 246.856.596 | -18,0 | 1.030.983.366 | 1,1 |
37 | Kim loại thường khác và sản phẩm | 160.818.009 | -28,5 | 784.522.180 | -6,8 |
38 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.035.686.347 | -17,7 | 12.136.140.589 | 26,0 |
39 | Điện thoại các loại và linh kiện | 2.502.110.932 | -52,9 | 15.380.114.920 | -3,9 |
40 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 151.395.868 | -22,6 | 721.102.979 | -50,9 |
41 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 1.648.907.776 | -16,0 | 6.779.143.929 | 27,4 |
42 | Dây điện và dây cáp điện | 191.576.986 | -10,3 | 720.011.919 | 38,9 |
43 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 477.758.266 | -38,0 | 2.691.982.258 | -4,6 |
44 | Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 148.892.146 | -21,7 | 669.581.174 | 40,8 |
45 | Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 173.799.562 | -17,1 | 709.262.512 | 76,9 |
46 | Hàng hóa khác | 1.008.869.115 | -11,3 | 3.830.628.588 | 6,7 |