|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2020

10:05 | 22/04/2020
Chia sẻ
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 3/2020 đạt 24,13 tỉ USD, tăng 15,7% về số tương đối và tăng 3,28 tỉ USD về số tuyệt đối so với tháng 2.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3

Đóng góp vào mức tăng này chủ yếu là các nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 946 triệu USD, tương ứng tăng 34,5%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 447 triệu USD tương ứng tăng 9,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 312 triệu USD tương ứng tăng 18,9%;... so với tháng 2.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2020 - Ảnh 1.

Đồ họa: TV

Số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giá xuất khẩu trong quí I/2020 tăng 7,5% so với cùng kì năm trước. 

Các mặt hàng tăng trưởng mạnh là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 2,03 tỉ USD (28,7%); máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 1,12 tỉ USD (28,2%); điện thoại các loại và linh kiện tăng 752 triệu USD (6,2%); gỗ và sản phẩm gỗ tăng 314 triệu USD (13,9%); giày dép các loại tăng 223 triệu USD (5,7%)...

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2020 - Ảnh 2.

Đồ họa: TV

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trong tháng 3/2020

Điện thoại các loại và linh kiện

Tháng 3/2020 xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 5,32 tỉ USD, tăng 9,2% so với tháng trước; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quí I/2020 đạt 12,88 tỉ USD, tăng 6,2% so với cùng kì năm 2019.

Lũy kế ba tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 2,95 tỉ USD, giảm 13,4%; xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá 2,67 tỉ USD, tăng 1,1%; sang Trung Quốc đạt 1,98 tỉ USD, tăng gấp 3,87 lần; sang Hàn Quốc đạt 1,23 tỉ USD, giảm 1,4%... so với cùng kì năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện

Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 3 đạt 3,69 tỉ USD, tăng 34,5% so với tháng trước; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2020 đạt 9,08 tỉ USD tăng 28,7% so với cùng kì năm 2019.

Trong ba tháng đầu năm, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 2,58 tỉ USD, tăng mạnh 45,9% so với cùng kì năm trước; sang thị trường EU (28 nước) đạt 1,17 tỉ USD, giảm 5,4%; sang Mỹ đạt gần 1,96 tỉ USD, tăng gấp hơn 2 lần; sang Hong Kong đạt 686 triệu USD, tăng 24,5%; sang Hàn Quốc đạt 628 triệu USD, giảm 12%...

Hàng dệt may 

Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 3 đạt 2,34 tỉ USD, tăng 4,7% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2020 đạt 7,03 tỉ USD, giảm 1,4% so với cùng kì năm trước.

Trong quý I, Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,3 tỉ USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kì năm trước và chiếm 47% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; đứng thứ hai là Nhật Bản với 914 triệu USD, tăng 2%; EU (28 nước) đứng thứ ba với 806 triệu USD, giảm 6,1%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

Xuất khẩu nhóm hàng này tháng 3/2020 đạt 1,96 tỉ USD, tăng 18,9% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 3 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt gần 5,1 tỉ USD, tăng 28,2% so với cùng kì năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong ba tháng đầu năm 2020 chủ yếu gồm Mỹ với 1,6 tỉ USD, tăng mạnh 65,2%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 843 triệu USD, tăng 37,8%; Hàn Quốc với gần 500 triệu USD, tăng 50,5% so với cùng thời gian năm 2019; Nhật Bản với 495 triệu USD tăng 10%...

Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,62 tỉ USD, tăng 32,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đẩu năm đạt 3,98 tỉ USD, tăng 0,3% so với cùng kì năm trước.

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong ba tháng đầu năm 2020 với 1,15 tỉ USD, giảm 14,7% so với cùng kì năm 2019; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 684 triệu USD, tăng 5,5%; sang Mỹ với 402 triệu USD, tăng 7%...

Giày dép các loại

Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 3/2020 đạt 1,39 tỉ USD, tăng 2,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong quý I/2020 đạt 4,15 tỉ USD, tăng 5,7% so với cùng kì năm 2019. 

Mỹ và EU là hai thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong quý I/2020 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 1,56 tỉ USD (tăng 10%) và 1,05 tỉ USD (giảm nhẹ 0,7%). 

Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang hai thị trường chính đạt 2,61 tỉ USD, chiếm 62,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Gỗ và sản phẩm gỗ

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 986 triệu USD, tăng 32% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 3 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 2,58 tỉ USD, tăng 13,9% so với cùng kì năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗ trong ba tháng/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Mỹ với trị giá 1,3 tỉ USD, tăng 26,1% so với cùng kì năm trước; sang Nhật Bản với 324 triệu USD, tăng 7,1%; sang Trung Quốc với 332 triệu USD, tăng 35,5%...

Phương tiện vận tải và phụ tùng

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 770 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng/2020 đạt 2,21 tỉ USD, tăng 2,5% so với cùng kì năm 2019.

Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong ba tháng đầu năm gồm Nhật Bản với trị giá đạt 611 triệu USD, giảm 4%; sang Mỹ đạt 409 triệu USD, tăng 14,5%; sang Singapore đạt trị giá 151 triệu USD, giảm 21,9%...

Hàng thủy sản

Trị giá xuất khẩu trong tháng là 629 triệu USD, tăng 25,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đầu năm nay đạt 1,61 tỉ USD, giảm 9,7% so với cùng thời gian năm 2019.

Hàng thủy sản trong ba tháng tính từ đầu năm 2020 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 313 triệu USD; tăng 2,2%; Mỹ 286 triệu USD, tăng 1,2%; EU (28 nước) với 242 triệu USD, giảm 13,2%; Trung Quốc 140 triệu USD, giảm 27,6%…

Sắt thép các loại

Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 3 đạt 816 nghìn tấn, với trị giá đạt 454 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 18,3% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong ba tháng từ đầu năm 2020 đạt 1,99 triệu tấn, trị giá 1,1 tỉ USD, tăng 12,8% về lượng nhưng giảm 2,2% về trị giá so với cùng kì năm 2019.

Tính đến hết tháng 3/2020 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 364 nghìn tấn, giảm 18,6%; Malaysia 202 nghìn tấn, tăng 16,9%; Indonesia 196 nghìn tấn, giảm 10,3%; Thái Lan 181 nghìn tấn, tăng 68,3%...

Túi xách, ví, vali, mũ và ô, dù

Trị giá xuất khẩu trong tháng là 304 triệu USD, tăng 21% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đầu năm nay đạt 847 triệu USD, tăng nhẹ 0,9% so với cùng thời gian năm trước.

Trong ba tháng tính từ đầu năm, mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô, dù chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Mỹ với 344 triệu USD, giảm nhẹ 0,1%; Nhật Bản: 112 triệu USD; tăng 6,7%...

Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 3 và quí I/2020

STTNhóm/Mặt hàng chủ yếuTháng 3/2020So cùng kì năm trướcQuí I/2020So cùng kì năm trước
Trị giá (USD)%Trị giá (USD)%
 TỔNG TRỊ GIÁ24.129.630.21015,763.234.531.5117,5
 Trong đó: Doanh nghiệp FDI16.334.246.50713,042.554.498.2073,6
1Hàng thủy sản628.994.81525,51.614.532.219-9,7
2Hàng rau quả361.589.34842,5889.637.880-5,2
3Hạt điều309.241.22267,0666.903.8184,4
4Cà phê294.784.9710,6835.222.485-1,5
5Chè13.108.571-2,838.797.193-16,0
6Hạt tiêu83.054.45045,6176.293.951-6,9
7Gạo271.514.12214,0700.808.51715,5
8Sắn và các sản phẩm từ sắn116.028.77263,6258.795.5421,3
 - Sắn19.493.354-19,652.324.50480,0
9Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc65.551.53620,0165.942.9553,7
10Thức ăn gia súc và nguyên liệu60.381.04513,8150.384.1987,0
11Quặng và khoáng sản khác16.492.93227,545.420.787-7,7
12Clanhke và xi măng101.073.2508,0301.051.439-16,4
13Than các loại11.718.636-30,830.563.621606,6
14Dầu thô179.261.5250,7580.374.1040,4
15Xăng dầu các loại96.321.645-5,9358.655.571-31,3
16Hóa chất182.640.93914,5472.423.374-2,2
17Sản phẩm hóa chất126.755.69310,1331.287.58011,9
18Phân bón các loại23.523.492-0,658.586.33855,6
19Chất dẻo nguyên liệu106.117.13619,3276.510.550-12,5
20Sản phẩm từ chất dẻo303.656.35715,5801.455.865-0,8
21Cao su87.084.723-23,2331.252.469-26,1
22Sản phẩm từ cao su74.418.70720,2189.442.45912,8
23Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù304.097.71421,0846.810.7190,9
24Sản phẩm mây, tre, cói và thảm43.730.429-3,7132.097.08322,5
25Gỗ và sản phẩm gỗ985.627.77532,02.576.618.08713,9
 - Sản phẩm gỗ664.898.62825,31.817.038.59512,4
26Giấy và các sản phẩm từ giấy145.711.30536,5342.363.91750,8
27Xơ, sợi dệt các loại348.113.7054,1926.425.026-6,5
28Hàng dệt, may2.338.580.9084,77.032.619.604-1,4
 - Vải các loại187.019.2542,2513.904.3523,7
29Vải mành, vải kỹ thuật khác46.478.970-7,7142.305.216-7,6
30Giày dép các loại1.392.538.2182,44.153.857.1815,7
31Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày162.266.8129,9438.772.8010,7
32Sản phẩm gốm, sứ50.827.33311,1140.520.5208,3
33Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh68.862.7877,3187.862.765-2,4
34Đá quý, kim loại quý và sản phẩm64.806.194-32,4206.629.80335,1
35Sắt thép các loại454.230.73618,31.104.099.970-2,2
36Sản phẩm từ sắt thép301.124.98116,2784.563.1494,4
37Kim loại thường khác và sản phẩm224.959.7555,7623.653.8831,6
38Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện3.687.752.20334,59.081.867.65128,7
39Điện thoại các loại và linh kiện5.317.108.4129,212.876.938.1536,2
40Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện195.500.77911,8563.278.072-47,4
41Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác1.962.754.55918,95.096.447.50628,2
42Dây điện và dây cáp điện213.610.46443,6524.828.80839,7
43Phương tiện vận tải và phụ tùng770.228.9854,32.212.867.3642,5
44Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ190.064.29822,2519.487.44746,6
45Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận209.660.51923,6535.839.10585,8
46Hàng hóa khác1.137.678.48224,12.909.434.7668,8

Ánh Dương