Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2020
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3
Đóng góp vào mức tăng này chủ yếu là các nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 946 triệu USD, tương ứng tăng 34,5%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 447 triệu USD tương ứng tăng 9,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 312 triệu USD tương ứng tăng 18,9%;... so với tháng 2.
Số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giá xuất khẩu trong quí I/2020 tăng 7,5% so với cùng kì năm trước.
Các mặt hàng tăng trưởng mạnh là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 2,03 tỉ USD (28,7%); máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 1,12 tỉ USD (28,2%); điện thoại các loại và linh kiện tăng 752 triệu USD (6,2%); gỗ và sản phẩm gỗ tăng 314 triệu USD (13,9%); giày dép các loại tăng 223 triệu USD (5,7%)...
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trong tháng 3/2020
Điện thoại các loại và linh kiện
Tháng 3/2020 xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 5,32 tỉ USD, tăng 9,2% so với tháng trước; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quí I/2020 đạt 12,88 tỉ USD, tăng 6,2% so với cùng kì năm 2019.
Lũy kế ba tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 2,95 tỉ USD, giảm 13,4%; xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá 2,67 tỉ USD, tăng 1,1%; sang Trung Quốc đạt 1,98 tỉ USD, tăng gấp 3,87 lần; sang Hàn Quốc đạt 1,23 tỉ USD, giảm 1,4%... so với cùng kì năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 3 đạt 3,69 tỉ USD, tăng 34,5% so với tháng trước; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2020 đạt 9,08 tỉ USD tăng 28,7% so với cùng kì năm 2019.
Trong ba tháng đầu năm, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 2,58 tỉ USD, tăng mạnh 45,9% so với cùng kì năm trước; sang thị trường EU (28 nước) đạt 1,17 tỉ USD, giảm 5,4%; sang Mỹ đạt gần 1,96 tỉ USD, tăng gấp hơn 2 lần; sang Hong Kong đạt 686 triệu USD, tăng 24,5%; sang Hàn Quốc đạt 628 triệu USD, giảm 12%...
Hàng dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 3 đạt 2,34 tỉ USD, tăng 4,7% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2020 đạt 7,03 tỉ USD, giảm 1,4% so với cùng kì năm trước.
Trong quý I, Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,3 tỉ USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kì năm trước và chiếm 47% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; đứng thứ hai là Nhật Bản với 914 triệu USD, tăng 2%; EU (28 nước) đứng thứ ba với 806 triệu USD, giảm 6,1%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
Xuất khẩu nhóm hàng này tháng 3/2020 đạt 1,96 tỉ USD, tăng 18,9% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 3 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt gần 5,1 tỉ USD, tăng 28,2% so với cùng kì năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong ba tháng đầu năm 2020 chủ yếu gồm Mỹ với 1,6 tỉ USD, tăng mạnh 65,2%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 843 triệu USD, tăng 37,8%; Hàn Quốc với gần 500 triệu USD, tăng 50,5% so với cùng thời gian năm 2019; Nhật Bản với 495 triệu USD tăng 10%...
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,62 tỉ USD, tăng 32,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đẩu năm đạt 3,98 tỉ USD, tăng 0,3% so với cùng kì năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong ba tháng đầu năm 2020 với 1,15 tỉ USD, giảm 14,7% so với cùng kì năm 2019; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 684 triệu USD, tăng 5,5%; sang Mỹ với 402 triệu USD, tăng 7%...
Giày dép các loại
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 3/2020 đạt 1,39 tỉ USD, tăng 2,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong quý I/2020 đạt 4,15 tỉ USD, tăng 5,7% so với cùng kì năm 2019.
Mỹ và EU là hai thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong quý I/2020 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 1,56 tỉ USD (tăng 10%) và 1,05 tỉ USD (giảm nhẹ 0,7%).
Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang hai thị trường chính đạt 2,61 tỉ USD, chiếm 62,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Gỗ và sản phẩm gỗ
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 986 triệu USD, tăng 32% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 3 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 2,58 tỉ USD, tăng 13,9% so với cùng kì năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong ba tháng/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Mỹ với trị giá 1,3 tỉ USD, tăng 26,1% so với cùng kì năm trước; sang Nhật Bản với 324 triệu USD, tăng 7,1%; sang Trung Quốc với 332 triệu USD, tăng 35,5%...
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 770 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng/2020 đạt 2,21 tỉ USD, tăng 2,5% so với cùng kì năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong ba tháng đầu năm gồm Nhật Bản với trị giá đạt 611 triệu USD, giảm 4%; sang Mỹ đạt 409 triệu USD, tăng 14,5%; sang Singapore đạt trị giá 151 triệu USD, giảm 21,9%...
Hàng thủy sản
Trị giá xuất khẩu trong tháng là 629 triệu USD, tăng 25,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đầu năm nay đạt 1,61 tỉ USD, giảm 9,7% so với cùng thời gian năm 2019.
Hàng thủy sản trong ba tháng tính từ đầu năm 2020 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 313 triệu USD; tăng 2,2%; Mỹ 286 triệu USD, tăng 1,2%; EU (28 nước) với 242 triệu USD, giảm 13,2%; Trung Quốc 140 triệu USD, giảm 27,6%…
Sắt thép các loại
Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 3 đạt 816 nghìn tấn, với trị giá đạt 454 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 18,3% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong ba tháng từ đầu năm 2020 đạt 1,99 triệu tấn, trị giá 1,1 tỉ USD, tăng 12,8% về lượng nhưng giảm 2,2% về trị giá so với cùng kì năm 2019.
Tính đến hết tháng 3/2020 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 364 nghìn tấn, giảm 18,6%; Malaysia 202 nghìn tấn, tăng 16,9%; Indonesia 196 nghìn tấn, giảm 10,3%; Thái Lan 181 nghìn tấn, tăng 68,3%...
Túi xách, ví, vali, mũ và ô, dù
Trị giá xuất khẩu trong tháng là 304 triệu USD, tăng 21% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đầu năm nay đạt 847 triệu USD, tăng nhẹ 0,9% so với cùng thời gian năm trước.
Trong ba tháng tính từ đầu năm, mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô, dù chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Mỹ với 344 triệu USD, giảm nhẹ 0,1%; Nhật Bản: 112 triệu USD; tăng 6,7%...
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 3 và quí I/2020
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 3/2020 | So cùng kì năm trước | Quí I/2020 | So cùng kì năm trước |
Trị giá (USD) | % | Trị giá (USD) | % | ||
TỔNG TRỊ GIÁ | 24.129.630.210 | 15,7 | 63.234.531.511 | 7,5 | |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 16.334.246.507 | 13,0 | 42.554.498.207 | 3,6 | |
1 | Hàng thủy sản | 628.994.815 | 25,5 | 1.614.532.219 | -9,7 |
2 | Hàng rau quả | 361.589.348 | 42,5 | 889.637.880 | -5,2 |
3 | Hạt điều | 309.241.222 | 67,0 | 666.903.818 | 4,4 |
4 | Cà phê | 294.784.971 | 0,6 | 835.222.485 | -1,5 |
5 | Chè | 13.108.571 | -2,8 | 38.797.193 | -16,0 |
6 | Hạt tiêu | 83.054.450 | 45,6 | 176.293.951 | -6,9 |
7 | Gạo | 271.514.122 | 14,0 | 700.808.517 | 15,5 |
8 | Sắn và các sản phẩm từ sắn | 116.028.772 | 63,6 | 258.795.542 | 1,3 |
- Sắn | 19.493.354 | -19,6 | 52.324.504 | 80,0 | |
9 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 65.551.536 | 20,0 | 165.942.955 | 3,7 |
10 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 60.381.045 | 13,8 | 150.384.198 | 7,0 |
11 | Quặng và khoáng sản khác | 16.492.932 | 27,5 | 45.420.787 | -7,7 |
12 | Clanhke và xi măng | 101.073.250 | 8,0 | 301.051.439 | -16,4 |
13 | Than các loại | 11.718.636 | -30,8 | 30.563.621 | 606,6 |
14 | Dầu thô | 179.261.525 | 0,7 | 580.374.104 | 0,4 |
15 | Xăng dầu các loại | 96.321.645 | -5,9 | 358.655.571 | -31,3 |
16 | Hóa chất | 182.640.939 | 14,5 | 472.423.374 | -2,2 |
17 | Sản phẩm hóa chất | 126.755.693 | 10,1 | 331.287.580 | 11,9 |
18 | Phân bón các loại | 23.523.492 | -0,6 | 58.586.338 | 55,6 |
19 | Chất dẻo nguyên liệu | 106.117.136 | 19,3 | 276.510.550 | -12,5 |
20 | Sản phẩm từ chất dẻo | 303.656.357 | 15,5 | 801.455.865 | -0,8 |
21 | Cao su | 87.084.723 | -23,2 | 331.252.469 | -26,1 |
22 | Sản phẩm từ cao su | 74.418.707 | 20,2 | 189.442.459 | 12,8 |
23 | Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 304.097.714 | 21,0 | 846.810.719 | 0,9 |
24 | Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 43.730.429 | -3,7 | 132.097.083 | 22,5 |
25 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 985.627.775 | 32,0 | 2.576.618.087 | 13,9 |
- Sản phẩm gỗ | 664.898.628 | 25,3 | 1.817.038.595 | 12,4 | |
26 | Giấy và các sản phẩm từ giấy | 145.711.305 | 36,5 | 342.363.917 | 50,8 |
27 | Xơ, sợi dệt các loại | 348.113.705 | 4,1 | 926.425.026 | -6,5 |
28 | Hàng dệt, may | 2.338.580.908 | 4,7 | 7.032.619.604 | -1,4 |
- Vải các loại | 187.019.254 | 2,2 | 513.904.352 | 3,7 | |
29 | Vải mành, vải kỹ thuật khác | 46.478.970 | -7,7 | 142.305.216 | -7,6 |
30 | Giày dép các loại | 1.392.538.218 | 2,4 | 4.153.857.181 | 5,7 |
31 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 162.266.812 | 9,9 | 438.772.801 | 0,7 |
32 | Sản phẩm gốm, sứ | 50.827.333 | 11,1 | 140.520.520 | 8,3 |
33 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 68.862.787 | 7,3 | 187.862.765 | -2,4 |
34 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 64.806.194 | -32,4 | 206.629.803 | 35,1 |
35 | Sắt thép các loại | 454.230.736 | 18,3 | 1.104.099.970 | -2,2 |
36 | Sản phẩm từ sắt thép | 301.124.981 | 16,2 | 784.563.149 | 4,4 |
37 | Kim loại thường khác và sản phẩm | 224.959.755 | 5,7 | 623.653.883 | 1,6 |
38 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.687.752.203 | 34,5 | 9.081.867.651 | 28,7 |
39 | Điện thoại các loại và linh kiện | 5.317.108.412 | 9,2 | 12.876.938.153 | 6,2 |
40 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 195.500.779 | 11,8 | 563.278.072 | -47,4 |
41 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 1.962.754.559 | 18,9 | 5.096.447.506 | 28,2 |
42 | Dây điện và dây cáp điện | 213.610.464 | 43,6 | 524.828.808 | 39,7 |
43 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 770.228.985 | 4,3 | 2.212.867.364 | 2,5 |
44 | Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 190.064.298 | 22,2 | 519.487.447 | 46,6 |
45 | Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 209.660.519 | 23,6 | 535.839.105 | 85,8 |
46 | Hàng hóa khác | 1.137.678.482 | 24,1 | 2.909.434.766 | 8,8 |