|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-to-Capital Ratio - D/C) là gì? Công thức tính

14:34 | 28/11/2019
Chia sẻ
Tỉ lệ nợ trên vốn (tiếng Anh: Debt-to-Capital Ratio) là thước đo đòn bẩy tài chính được tính bằng cách lấy các khoản nợ chịu lãi của công ty chia cho tổng số vốn, cho biết cấu trúc tài chính của một công ty.
debt_to_capital_ratio

Hình minh họa. Nguồn: Investopedia.com

Tỉ lệ nợ trên vốn

Khái niệm

Tỉ lệ nợ trên vốn trong tiếng Anh là Debt-to-Capital Ratio.

Tỉ lệ nợ trên vốn là thước đo đòn bẩy tài chính của một công ty, được tính bằng cách lấy tổng nợ chịu lãi của công ty (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) chia cho tổng số vốn. 

Tổng vốn là tất cả các khoản nợ phải trả lãi cộng với vốn chủ sở hữu của các cổ đông, bao gồm các khoản như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi và lợi ích của cổ đông thiểu số. 

Công thức tính Tỉ lệ nợ trên vốn 

D/C = Nợ chịu lãi / (Nợ chịu lãi + Vốn chủ sở hữu của các cổ đông) 

Tỉ lệ nợ trên vốn giúp các nhà phân tích và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về cấu trúc tài chính của một công ty và liệu công ty có phải là một khoản đầu tư phù hợp hay không. 

Giả sử tất cả các tỉ lệ khàc đều bằng nhau, tỉ lệ nợ trên vốn càng cao, công ty càng có nhiều rủi ro. 

Tuy nhiên, do cùng một khoản nợ có thể làm tê liệt công ty này nhưng hầu như không ảnh hưởng đến công ty khác, việc sử dụng tổng số vốn cho một bức tranh toàn cảnh chính xác hơn về sức khỏe của công ty.       

Ví dụ về Tỉ lệ nợ trên vốn 

Giả sử công ty A có 100 triệu $ nợ phải trả bao gồm: 

- Thương phiếu phải trả 5 triệu $ 

- Trái phiếu phải trả 20 triệu $ 

- Khoản phải trả 10 triệu $ 

- Chi phí tích lũy 6 triệu $ 

- Thu nhập hoãn lại 3 triệu $ 

- Nợ dài hạn 55 triệu USD 

- Các khoản nợ dài hạn khác 1 triệu 

Trong danh sách này, chỉ có các thương phiếu phải trả, trái phiếu phải trả và nợ dài hạn là chứng khoán chịu lãi, có giá trị là 5 triệu $ + 20 triệu $ + 55 triệu $ = 80 triệu $.   

Với vốn chủ sở hữu, công ty này hiện có giá trị cổ phiếu ưu đãi 20 triệu $ và 3 triệu $ lợi ích cổ đông thiểu số được liệt kê trên sổ sách. Công ty có 10 triệu cổ phiếu đang lưu hành đang giao dịch ở mức 20$ mỗi cổ phiếu. 

Tổng vốn chủ sở hữu là 20 triệu $ + 3 triệu $ + (20$ x 10 triệu cổ phiếu) = 223 triệu $. 

Tỉ lệ nợ trên vốn của công ty là:   

D/C = 80 triệu $ / (80 triệu $ + 223 $) = 26.4% 

Công ty này đang được một nhà quản lí danh mục đầu tư xem xét để đầu tư. 

Nếu nhà quản lí danh mục đầu tư thấy một công ty B có tỉ lệ nợ trên vốn là 40% các yếu tố khác cả hai công ty đều bằng nhau, thì công ty A được xem là sự lựa chọn an toàn hơn vì đòn bẩy tài chính của nó chỉ bằng một nửa so với công ty B.   

Sự khác biệt giữa tỉ lệ nợ trên vốn và tỉ lệ nợ 

Không giống như tỉ lệ nợ trên vốn, tỉ lệ nợ chia tổng nợ cho tổng tài sản.

Tỉ lệ nợ là thước đo tổng số tài sản của một công ty được tài trợ bằng nợ. Hai con số này có thể tương đồng do tổng tài sản bằng tổng nợ phải trả cộng với tổng vốn chủ sở hữu của cổ đông. 

Tuy nhiên, tỉ lệ nợ trên vốn không bao gồm các khoản nợ khác ngoài nợ phải trả lãi.   

Hạn chế của Tỉ lệ nợ trên vốn

Tỉ lệ nợ trên vốn có thể bị ảnh hưởng bởi các qui ước kế toán mà một công ty sử dụng.

Thông thường, các con số trên báo cáo tài chính dựa trên kế toán chi phí lịch sử của công ty và những giá trị này có thể không phản ánh đúng giá trị thị trường hiện tại. 

Vì vậy, cần đảm bảo rằng đang sử dụng các giá trị chính xác trong tính toán để không làm biến dạng kết quả tỉ lệ nợ trên vốn.

(Theo Investopedia)

Lê Thảo