|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Thăm dò và khai thác (Exploration and Production - E&P) là gì?

11:19 | 15/05/2020
Chia sẻ
Thăm dò và khai thác (tiếng Anh: Exploration and Production, viết tắt: E&P) là giai đoạn đầu của sản xuất năng lượng, bao gồm tìm kiếm và khai thác dầu khí.
Thăm dò và khai thác (Exploration and Production - E&P) là gì? - Ảnh 1.

(Hình minh họa: Sumitomo Corp. of Americas)

Thăm dò và khai thác

Khái niệm

Thăm dò và khai thác trong tiếng Anh là Exploration and Production, viết tắt là E&P.

Công ty thăm dò và khai thác (E&P) thuộc một lĩnh vực cụ thể trong ngành công nghiệp dầu khí. Thăm dò và khai thác là giai đoạn đầu của sản xuất năng lượng, bao gồm tìm kiếm và khai thác dầu khí. 

Công ty E&P tìm và hút tách các nguyên liệu thô được sử dụng trong kinh doanh năng lượng. Tuy nhiên, các công ty E&P thường không tinh chế hoặc sản xuất năng lượng mà chỉ tìm và hút các nguyên liệu thô để chuyển đến các công ty dầu khác trong quá trình sản xuất. 

Thăm dò và khai thác được gọi là phân phúc thượng nguồn (upstream) của ngành dầu khí, bao gồm các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, khoan và hút. Giai đoạn E&P là giai đoạn đầu của qui trình sản xuất dầu khí. Các công ty trong phân khúc này chủ yếu tập trung vào việc định vị và khai thác năng lượng từ Trái đất. 

Các chủ sở hữu tài nguyên và nhà điều hành E&P làm việc với nhiều nhà thầu, chẳng hạn như nhà thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (EPC), cũng như với các đối tác liên doanh và các công ty dịch vụ mỏ dầu. Trong quá trình định vị và khai thác dầu khí, công ty E&P cũng xây dựng cơ sở hạ tầng và thu thập lượng dữ liệu phân tích lớn. 

Quá trình thăm dò và khai thác

Quá trình thăm dò và khai thác dầu khí thường bao gồm 4 giai đoạn, được nêu dưới đây:

Thăm dò

Ở giai đoạn này, việc tìm kiếm hydrocacbon bên dưới mặt đất đòi hỏi phải tìm kiếm địa vật lí cho các thành tạo đá phiến chứa các mỏ dầu và khí tự nhiên. Một phương pháp thăm dò liên quan đến địa chấn, là một quá trình trong đó những chấn động nặng, thông qua chất nổ và máy móc, được tạo ra trên bề mặt Trái đất. Sóng địa chấn truyền đến lớp phủ của Trái đất, và lực phản ứng được phân tích ở bề mặt để xác định các dưới các lớp đá có các bể chứa dầu và khí tự nhiên không.

Thông mạch giếng

Sau khi xác định các mỏ khả thi, các kĩ sư xác định số lượng giếng cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất và phương pháp hút được hydrocacbon lỏng. Chi phí xây dựng dàn khoan dầu được ước tính liên quan đến vị trí, trên bờ hay ngoài khơi, và các thiết kế được đưa ra cho các hệ thống được sử dụng để bảo vệ môi trường.

Khai thác

Các mỏ dầu khí được khai thác từ các giếng. Đôi khi, khí tự nhiên có thể được xử lí tại cùng một vị trí với giếng. Tuy nhiên, dầu thô thường được khai thác tại chỗ, được lưu trữ tạm thời và cuối cùng được vận chuyển qua đường ống đến nhà máy lọc dầu .

Ngừng khai thác

Nếu các vị trí thăm dò được coi là không có giá trị khai thác hoặc cạn kiệt khả năng hoạt động, các công ty bít lại giếng và cố gắng khôi phục các khu vực về trạng thái môi trường trước đó. Khi giá khí đốt giảm xuống mức thấp trong lịch sử vào tháng 1/2016, nhiều giếng khoan thăm dò đã bị đóng cửa vì chi phí sản xuất cao khiến việc khai thác không có lợi.

Các giai đoạn trung nguồn và hạ nguồn

Khi trữ lượng dầu thô và khí tự nhiên đã được khai thác, quá trình sản xuất dầu và khí trung nguồn (midstream) bắt đầu. Các công ty trung nguồn tập trung vào việc lưu trữ và vận chuyển dầu, khí tự nhiên thông qua các đường ống. Các công ty trung nguồn cung cấp dự trữ cho các công ty vào giai đoạn cuối của sản xuất, được gọi là hạ nguồn (downstream). 

Quá trình hạ nguồn liên quan đến các nhà máy lọc dầu chế biến dầu thành các sản phẩm có thể sử dụng như xăng. Nói cách khác, thành phẩm được tạo ra từ dầu thô và khí tự nhiên. Các sản phẩm được gửi đến các nhà phân phối và cửa hàng bán lẻ, chẳng hạn như nhà cung cấp năng lượng và trạm xăng. 

(Theo Investopedia)

Ích Y

Vàng, đô và lãi suất: Ý nghĩa như thế nào với kinh tế Việt Nam?
Tỷ giá USD/VND đã tăng 4,5% so với đầu năm, cao hơn 1% so với mức mất giá bình quân dưới 3,5% trong gần 1 thập kỷ. Điều này đã gây sức ép lớp lên các nhà điều hành phải đưa ra một loạt các chính sách kết hợp nhằm ngăn chặn sự giảm giá của đồng VND, tạo ra những tác động nhất định lên thị trường tài chính.