|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất tiết kiệm tại 4 ngân hàng quốc doanh tháng 12/2024

07:30 | 03/12/2024
Chia sẻ
Agribank đang dẫn đầu trong nhóm 4 ngân hàng có vốn nhà nước về mức lãi suất huy động vốn sau khi điều chỉnh tăng thêm vào cuối tháng 11 vừa rồi.

Qua khảo sát đầu tháng 12/2024, 4 ngân hàng có nguồn vốn nhà nước (Big4) đang áp dụng biểu lãi suất tiết kiệm cho hình thức trả lãi cuối kỳ từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm dành cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy kỳ hạn 1 - 36 tháng. Trong đó, sau khi vừa tăng lãi suất vào cuối tháng 11 vừa rồi, Agribank trở thành ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất ở tất cả các kỳ hạn.

Cụ thể, đối với kỳ hạn 1 - 2 tháng, Agribank đang đưa ra khung lãi suất tiết kiệm cao nhất với 2,2%/năm. BIDV và VietinBank đang cùng áp dụng mức 1,7%/năm, không thay đổi so với tháng trước. Vietcombank ấn định ở mức 1,6%/năm.

Tại khung kỳ hạn 3 tháng - 5 tháng, khách hàng khi gửi tiết kiệm tại Agribank sẽ được hưởng mức lãi suất cao nhất trong nhóm với 2,5%/năm. Vietcombank neo lãi suất ở mức thấp nhất là 1,9%/năm. Còn BIDV và VietinBank sẽ được hưởng chung lãi suất tiền gửi nhỉnh hơn với 2%/năm.

Agribank tiếp tục dẫn đầu về lãi suất huy động vốn với 3,5%/năm cho kỳ hạn 6 - 11 tháng. Trong khi ba ngân hàng còn lại chỉ neo ở mức 2,9% - 3%/năm cho cùng kỳ hạn.

Theo số liệu được ghi nhận trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, Vietcombank đang neo lãi suất tiết kiệm cho kỳ 12 tháng ở 4,6%/năm. Ba ngân hàng còn lại áp dụng lãi suất ưu đãi hơn ở 4,7%/năm.

Từ kỳ hạn 24 tháng, BIDV và Vietcombank ấn định lãi suất tiết kiệm là 4,7%/năm. Mức lãi suất tại hai ngân hàng còn lại nhỉnh hơn với 4,8%/năm. 

Đối với kỳ hạn 36 tháng, duy nhất VietinBank áp dụng mức lãi suất ngân hàng cao nhất là 4,8%/năm, trong khi BIDV và Vietcombank là 4,7%/năm.

Bảng so sánh lãi suất 4 ngân hàng có vốn nhà nước (%/năm)

Kỳ hạn

Agribank

BIDV

Vietcombank

VietinBank

Không kỳ hạn

0,2

0,1

0,1

0,1

1 Tháng

2,2

1,7

1,6

1,7

2 Tháng

2,2

1,7

1,6

1,7

3 Tháng

2,5

2,0

1,9

2,0

4 Tháng

2,5

-

-

 2,0 

5 Tháng

2,5

 2,0 

-

 2,0 

6 Tháng

3,5

3,0

2,9

3,0

7 Tháng

 3,5 

-

-

 3,0 

8 Tháng

 3,5 

-

-

 3,0 

9 Tháng

 3,5 

3,0

2,9

 3,0 

10 Tháng

 3,5 

-

-

 3,0 

11 Tháng

 3,5 

-

-

 3,0 

12 Tháng

4,7

4,7

4,6

4,7

13 Tháng

4,7

4,7

-

4,7

15 Tháng

4,7

4,7

-

4,7

18 Tháng

4,7

4,7

-

4,7

24 Tháng

4,8

4,7

4,7

4,8

36 tháng

-

4,7

4,7

4,8

 Nguồn: PV tổng hợp.

Nguồn: PV tổng hợp.

Ngày 27/11, Ngân hàng Nhà nước đã có công văn yêu cầu các ngân hàng duy trì mặt bằng lãi suất tiền gửi ổn định, hợp lý, phù hợp với khả năng cân đối vốn, khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh và năng lực quản lý rủi ro, từ đó góp phần ổn định thị trường tiền tệ và mặt bằng lãi suất thị trường. 

Minh Hằng