|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Quĩ đầu tư (Investment Fund) là gì? Nguyên tắc hoạt động và đặc điểm

11:53 | 04/09/2019
Chia sẻ
Quĩ đầu tư (tiếng Anh: Investment Fund) trở thành một trong những trung gian tài chính với qui mô tài sản lớn nhất cùng với các ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm.
625451703778791761881186967818945738833920n-1560141393143431480995

Hình minh họa (Nguồn: cdn.vietnammoi.vn)

Quĩ đầu tư (Investment Fund)

Khái niệm

Quĩ đầu tư trong tiếng Anh là Investment Fund còn được biết đến với những tên gọi khác như: Công ty đầu tư (Investment Company), Tổ chức tín thác đầu tư (Investment Trust), Quĩ hỗ tương (Mutual Fund),...

Có nhiều định nghĩa khác nhau về quĩ đầu tư, tuỳ theo các quan điểm và hướng tiếp cận khác nhau:

Quĩ đầu tư/công ty đầu tư là một trung gian tài chính, nó thực hiện việc bán cổ phần cho công chúng và đầu tư số tiền từ được vào một danh mục đầu tư chứng khoán đa dạng. Mỗi cổ phần phát hành đại diện cho một tỉ lệ lợi ích của danh mục đầu tư chứng khoán mà quĩ đầu tư thấy mặt cho các nhà đầu tư quản lí. Loại chứng khoán mà quĩ thực hiện đầu tư phụ thuộc vào mục tiêu đầu tư cụ thể của quĩ. (Fabozzi và Modigliani, 2009)

Quĩ đầu tư chứng khoán là quĩ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quĩ.

Quĩ đầu tư là một tập hợp các khoản tiền vốn từ những nhà đầu tư được hình thành từ việc phát hành các chứng chỉ huy động vốn (chứng chỉ quĩ đầu tư) để đầu tư vào các công cụ trên thị trường tài chính. (Đào Lê Minh, 2009)

Nguyên tắc hoạt động và đặc điểm

Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về nguyên tắc hoạt động và đặc điểm của quĩ đầu tư như sau:

hình 6

Sơ đồ mô tả nguyên tắc hoạt động và đặc điểm của quĩ đầu tư

- Các nhà đầu tư tổ chức hay cá nhân đều có mục tiêu tài chính khác nhau khi tiến hành hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư có thể trực tiếp mua và nắm giữ các loại chứng khoán, các tài sản đầu tư hoặc có thể mua chứng chỉ quĩ đầu tư hay góp vốn vào quĩ đầu tư. 

Như vậy, quĩ đầu tư là tập hợp tiền do các nhà đầu tư đóng góp lại để đầu tư chung. Công đoạn đầu tiên của quá trình quản lí quĩ chính là huy động và thành lập quĩ.

- Quĩ đầu tư dùng số tiền huy động được từ nhà đầu tư tiến hành đầu tư để mang lại lợi nhuận cho quĩ. Không giống như các doanh nghiệp thông thường khác, quĩ đầu tư không đầu tư trực tiếp thông qua việc mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công cũng như thành lập doanh nghiệp mới, mua lại hay sáp nhập các công ty. 

Quĩ đầu tư chủ yếu đầu tư gián tiếp thông qua việc mua và nắm giữ các loại tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ thị trường tiền tệ, tiền gửi, các công cụ phái sinh, góp vốn mua cổ phần... trong một số trường hợp quĩ đầu tư còn có thể đầu tư vào bất động sản, vàng và hàng hoá. 

Trong hoạt động đầu tư của mình quĩ đầu tư nắm giữ danh mục đầu tư bao gồm các tài sản tài chính và tài sản đầu tư khác.

- Mỗi quĩ đầu tư có mục tiêu đầu tư và chiến lược đầu tư khác nhau. Việc phân bổ tài sản, lựa chọn các công cụ đầu tư, xây dựng danh mục đầu tư phụ thuộc vào mục tiêu đầu tư của quĩ. Nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư vào các quĩ đầu tư có mục tiêu đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư cụ thể của mình.

- Các nhà đầu tư là đồng sở hữu danh mục đầu tư của quĩ. 

Các nhà đầu tư cùng chia sẻ rủi ro và được hưởng lợi ích từ hoạt động đầu tư của quĩ tương ứng với tỉ lệ góp vốn vào quĩ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều lệ của quĩ, nhà đầu tư có thể có những quyền nhất định trong việc điều hành và giám sát hoạt động của quĩ.

- Quĩ đầu tư được quản lí một cách chuyên nghiệp bởi ban quản lí của mình hoặc thông qua công ty quản lí quĩ. Quyền lợi và nghĩa vụ của quĩ đầu tư và công ty quản lí quĩ được ràng buộc bởi hợp đồng quản lí đầu tư hay hợp đồng ủy thác đầu tư giữa hai bên. Công ty quản lí quĩ thực hiện việc quản lí đầu tư theo hợp đồng và được hưởng các khoản phí do quĩ đầu tư chi trả.

- Cơ cấu và hoạt động của quĩ đầu tư có thể nảy sinh các xung đột lợi ích khi các nhà đầu tư ủy thác và giao quyền quản lí tài sản cho ban giám đốc hoặc công ty quản lí quĩ. Các quĩ đầu tư thường phải đăng kí và chịu sự giám sát hoạt động của ban quản lí nhà nước về chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán quốc gia). 

Ngoài ra còn có các tổ chức khác tham gia vào quá trình quản lí và giám sát hoạt động của quĩ nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư như: ngân hàng lưu kí, ngân hàng giám sát, cơ quan kiểm toán độc lập.

Vai trò của quĩ đầu tư

+ Quĩ đầu tư giúp các nhà đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hoá các danh mục đầu tư

+ Quĩ đầu tư được quản lí bởi đội ngũ quản lí quĩ chuyên nghiệp, bao gồm những chuyên gia được đào tạo căn bản, có nhiều kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng về thị trường tài chính và hoạt động đầu tư tài chính

+ Đầu tư vào quĩ đầu tư giúp giảm thiểu đáng kể các chi phí hoạt động như chi phí nghiên cứu, chi phí thông tin, chi phí giao dịch, chi phí môi giới... so với cùng một số tiền vào đầu tư thường

+ Quĩ đầu tư giúp tăng khả năng tiếp cận cơ hội đầu tư thông qua vai trò trung gian về mệnh giá

+ Quĩ đầu tư làm tăng tính thanh khoản thông qua vai trò trung gian về thanh khoản.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)

T.H