|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Ngân sách địa phương (Local Government Budget) là gì?

16:39 | 22/04/2020
Chia sẻ
Ngân sách địa phương (tạm dịch: Local Government Budget) là một bộ phận của ngân sách nhà nước.
Ngân sách địa phương (Local Government Budget) là gì? - Ảnh 1.

Ngân sách địa phương (Local Government Budget) (Ảnh: Dân trí).

Ngân sách địa phương (Local Government Budget)

Ngân sách địa phương - danh từ, trong tiếng Anh tạm dịch là Local Government Budget.

Ngân sách nhà nước (State Budget) được hiểu là tổng số thu và chi của Nhà nước trong một năm nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước do Hiến pháp qui định. (Theo Britannica).

Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 qui định: "Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương."

Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%

- Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Tiền sử dụng đất;

- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Lệ phí môn bài;

- Lệ phí trước bạ;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;

- Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế theo qui định; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quĩ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu;

- Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản ;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, không kể khoản được cấp có thẩm quyền cho khấu trừ để khoản chi phí hoạt động; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo qui định.

Số thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không thuộc phạm vi thu ngân sách nhà nước và được quản , sử dụng theo qui định;

- Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;

- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo qui định do các cơ quan nhà nước địa phương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;

- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử , sau khi trừ đi các chi phí theo qui định;

- Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo qui định;

- Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương;

- Thu từ quĩ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

- Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo qui định;

- Thu từ quĩ dự trữ tài chính địa phương;

- Thu kết dư ngân sách địa phương;

- Các khoản thu khác theo qui định, bao gồm cả thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản và sử dụng đất đai; thu ngân sách cấp dưới nộp lên. (Theo Thông tư Số: 342/2016/TT-BTC)

Hoàng Huy