|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng (Fair Labor Standards Act - FLSA) là gì? Đặc điểm

11:30 | 02/04/2020
Chia sẻ
Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng (tiếng Anh: Fair Labor Standards Act) là luật của Mỹ nhằm bảo vệ người lao động chống lại một số hành vi trả lương hoặc qui định làm việc không công bằng.
Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng (Fair Labor Standards Act - FLSA) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: Dreamstime.

Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng

Khái niệm

Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng trong tiếng Anh là Fair Labor Standards Act, viết tắt là FLSA.

Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng (FLSA) là luật của Mỹ nhằm bảo vệ người lao động chống lại một số hành vi trả lương hoặc qui định làm việc không công bằng. Theo đó, FLSA đưa ra các qui định lao động khác nhau liên quan đến việc làm thương mại giữa các tiểu bang, bao gồm tiền lương tối thiểu, yêu cầu về tiền làm thêm giờ và hạn chế đối với lao động trẻ em. 

Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng được thông qua vào năm 1938 nhưng đã có nhiều thay đổi và là một trong những luật quan trọng nhất mà người sử dụng lao động phải nắm được vì nó đưa ra một loạt các qui định về việc sử dụng lao động.

Đặc điểm của Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng

Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng qui định thời gian người lao động đi làm và thời gian nào không được trả tiền. Ngoài ra còn có các qui tắc phức tạp liên quan đến việc nhân viên được miễn hay không được miễn tuân thủ Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng theo qui định. FLSA yêu cầu làm thêm giờ phải được trả bằng 1,5 lần mức lương hàng giờ thông thường ("gấp rưỡi thời gian") cho tất cả các giờ làm việc vượt quá 40 giờ trong một tuần làm việc 7 ngày.

Luật Tiêu chuẩn lao động công bằng áp dụng cho những nhân viên được thuê bởi một người sử dụng lao động, và đang tham gia vào thương mại giữa các tiểu bang hoặc sản xuất hàng hóa với mục đích thương mại, hoặc được thuê bởi một doanh nghiệp tham gia thương mại hoặc sản xuất hàng hóa với mục đích thương mại. 

Luật này không áp dụng cho người lao động độc lập hoặc tình nguyện viên vì họ không được coi là nhân viên. Chủ lao động có tổng doanh thu ít nhất 500.000 USD mỗi năm hoặc doanh nghiệp khác phải tuân theo các yêu cầu của FLSA, điều đó có nghĩa là nhân viên của họ đủ điều kiện để được bảo vệ bởi FLSA.

Các trường hợp miễn và không được miễn tuân thủ Luật tiêu chuẩn lao động công bằng

Nhân viên được chia thành hai loại theo FLSA: miễn và không được miễn. Nhân viên không được miễn được trả lương ngoài giờ, trong khi nhân viên được miễn thì không. Hầu hết các nhân viên được bảo hiểm bởi FLSA đều không được miễn trừ. Một số công nhân làm việc theo giờ không được FLSA bao trả, mà thay vào đó là các qui định khác. Ví dụ, công nhân đường sắt chịu sự điều chỉnh của Luật Lao động đường sắt, còn tài xế xe tải chịu sự điều chỉnh của Luật Người vận chuyển bằng các phương tiện motor.

Nhân viên văn phòng (nhân viên điều hành, chuyên gia và nhân viên hành chính) không được bảo vệ bởi các qui tắc FLSA khi làm thêm giờ. Một công nhân nông trại có thể được coi là làm việc chung cho một người sử dụng lao động (cũng là người tuyển dụng, tổ chức, vận chuyển và trả tiền cho họ). Đồng thời, nông dân cũng là người cần dịch vụ của người sử dụng lao động, và trả tiền dịch vụ cho người sử dụng lao động đó. Những tình huống như vậy cho thấy các nhà tuyển dụng đã sai khi phân loại những nhân viên đó là tình nguyện viên khi họ đọc mô tả về "nhân viên" theo FLSA.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy