|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hình thức đầu tư (Forms of investment) là gì? Phân loại hình thức đầu tư

09:52 | 16/09/2019
Chia sẻ
Hình thức đầu tư (tiếng Anh: Forms of investment) là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư theo qui định pháp luật.
angel-source-investissement

Hình minh họa (Nguồn: kapitalium.files.wordpress.com)

Hình thức đầu tư (Forms of investment)

Khái niệm

Hình thức đầu tư trong tiếng Anh là Forms of investment.

Hình thức đầu tư (Forms of investment) là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư theo qui định pháp luật.

Trong hệ thống pháp luật hiện hành, các hình thức đầu tư đã được nhất thể hóa thành một khung pháp lí áp dụng chung cho cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Điều này xuất phát từ tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam ngày càng sâu rộng.

Phân loại hình thức đầu tư

Theo Luật Đầu tư năm 2014, các hình thức đầu tư bao gồm: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Tiếp cận dưới góc độ lí luận, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư trực tiếp. 

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là việc các nhà đầu tư bỏ vốn và tài sản vào thành lập mới doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hoặc góp vốn vào vốn điều lệ để nắm quyền quản trị của tổ chức kinh tế đang hoạt động. Đây là hình thức đầu tư phổ biến và được nhiều nhà đầu tư lựa chọn.

Hàng năm, số lượng các doanh nghiệp được thành lập mới liên tục tăng. Theo nguyên tắc bình đẳng, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều có quyền thành lập tổ chức kinh tế để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh nói riêng và hợp đồng thường nói chung.

Căn cứ vào số lượng nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được phân loại thành hai nhóm: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế một chủ sở hữu và đầu tư thành lập kinh tế nhiều chủ sở hữu.

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Có nghĩa, việc góp vốn, mua cổ phần diễn ra khi tổ chức kinh tế đã tồn tại. Việc góp vốn, mua cổ phần không nhằm mục đích thành lập doanh nghiệp mà hướng tới mục tiêu mở rộng qui mô (tăng vốn điều lệ) hoặc chỉ thay đổi nhà đầu tư trong tổ chức kinh tế.

Với hình thức đầu tư này, nhà đầu tư không tốn nhiều thời gian, công sức và tài chính để thành lập một tổ chức kinh tế mới mà chỉ cần bỏ một nguồn vốn nhất dịnh là đã trở thành thành viên của công ty. Tư cách thành viên đem lại cho nhà đầy tư quyền quản lí, quyền hưởng lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ vốn góp trong tổ chức kinh tế.

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP

Tại Việt Nam, hợp đồng đối tác công tư được tiếp cận là một hình thức đầu tư (gọi tắt là hợp đồng PPP - public private partnership), là hợp đồng được kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lí và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp, mở rộng, quản lí và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.

Chính phủ qui định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP. Như vậy, hợp đồng PPP là thỏa thuận hơp tác giữa nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển cở sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay hợp đồng BCC, Business Cooperation Contract) là hợp đồng được kí kết giữa nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

(Tài liệu tham khảo: Luật kinh tế chuyên khảo, NXB Lao động)

T.H