Giá tính thuế giá trị gia tăng là gì? Qui định về giá tính thuế giá trị gia tăng
Hình ảnh minh họa (Nguồn: slideplayer.com)
Giá tính thuế giá trị gia tăng
Khái niệm
Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế giá trị gia tăng được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Qui định về giá tính thuế giá trị gia tăng
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo qui định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với một số trường hợp cụ thể, giá tính thuế được qui định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng hoặc để trả thay lương: giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
+ Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng mà bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Đối với hoạt động đại lí, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với dịch vụ casio, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách hàng.
+ Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng kí với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thuế, NXB Tài chính)