Giá tiêu hôm nay 9/10: Tiếp tục giảm 500 - 1.000 đồng/kg tại các địa phương trọng điểm
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát cho thấy, giá tiêu hôm nay tiếp tục giảm 500 -1.000 đồng/kg tại các tỉnh thành trọng điểm, xuống chỉ còn 146.000 – 146.500 đồng/kg.
Cụ thể, sau khi điều chỉnh giảm 500 đồng/kg, giá tiêu tại tỉnh Đắk Lắk được đưa về mức 146.500 đồng/kg. Đây cũng đang là mức giá cao nhất trên thị trường.
Tại hai tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Phước, giá tiêu cùng giảm 1.000 đồng/kg, xuống 146.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai được đưa về mức 146.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Riêng tại Gia Lai, giá tiêu giữ nguyên ở mức 146.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua 9/10 (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 146.500 | -500 |
Gia Lai | 146.000 | - |
Đắk Nông | 146.000 | -1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 146.000 | -500 |
Bình Phước | 146.000 | -1.000 |
Đồng Nai | 146.000 | -500 |
Trên thị trường thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), trong phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung Indonesia được niêm yết ở mức 6.706 USD/tấn, tăng nhẹ 4 USD/tấn so với phiên giao dịch trước đó.
Ngược lại, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giảm 1,5% (100 USD/tấn), đạt 6.750 USD/tấn.
Tại Malaysia, tiêu đen Kuching đi ngang ở mức 8.900 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu của Việt Nam dao động trong khoảng 6.800 - 7.100 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới | |
Ngày 9/10 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với hôm trước | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.706 | +0,06 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 6.750 | -1,48 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 8.900 | 0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 6.800 | 0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 7.100 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia tăng 5 USD/tấn, lên mức 8.966 USD/tấn.
Tại Việt Nam và Malaysia, giá tiêu trắng vẫn ổn định ở mức 10.150 USD/tấn và 11.400 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới | |
Ngày 9/10 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với hôm trước | |
Tiêu trắng Muntok Indonesia | 8.966 | +0,06 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 11.200 | 0 |
Tiêu trắng Việt Nam | 10.150 | 0 |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 9 đạt 17.138 tấn, với kim ngạch thu về 109,8 triệu USD, giảm 10,9% về lượng và 11,7% về kim ngạch so với tháng 8, nhưng so với tháng 9 năm 2023 lượng xuất khẩu tăng 3,1%.
Trong đó, xuất khẩu tiêu đen đạt 15.232 tấn trong tháng 9, trị giá 94,8 triệu USD; tiêu trắng đạt 1.906 tấn với trị giá 15 triệu USD. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 9 là 6.329 USD/tấn, tiêu trắng đạt 7.838 USD/tấn, tăng 7,4% đối với tiêu đen và 5,1% đối với tiêu trắng so với tháng 8.
Tính chung 9 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu được 200.894 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 177.953 tấn, tiêu trắng đạt 22.941 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 991 triệu USD, tiêu đen đạt 781,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 142,1 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2023 lượng xuất khẩu giảm 1,7% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại tăng đến 46,1%.
Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 9 tháng đạt 4.852 USD/tấn, tiêu trắng đạt 6.461 USD/tấn, tăng lần lượt 40,9% đối với tiêu đen và 30,4% đối với tiêu trắng so với cùng kỳ năm trước.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu 9 tháng năm 2024 bao gồm: Olam Việt Nam: 20.565 tấn, tăng 53,4%; Phúc Sinh: 18.513 tấn, tăng 59,5%; Nedspice Việt Nam: 15.136 tấn, tăng 11,8%; Haprosimex JSC: 15.053 tấn, tăng 79 % và Trân Châu: 12.634 tấn, giảm 4,5%…
Một số doanh nghiệp khác cũng có lượng xuất khẩu tăng đột biến như Simexco Đăk Lăk: 10.768 tấn, tăng 202,9%; Liên Thành: 10.760 tấn, tăng 65,1%, Gia vị Sơn Hà: 6.842 tấn, tăng 47,6%…
Nhìn chung xuất khẩu hồ tiêu của hầu hết doanh nghiệp đều tăng mạnh từ hai đến ba con số trong 9 tháng đầu năm nay.
Về thị trường xuất khẩu 9 tháng, châu Á vẫn là khu vực xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam, chiếm 37,8% khối lượng với 75.859 tấn, tuy nhiên so cùng kỳ giảm 33,7% trong đó chủ yếu giảm từ thị trường Trung Quốc.
Một số thị trường xuất khẩu hàng đầu tại châu Á bao gồm: UAE: 13.159 tấn, tăng 41,1%; Ấn Độ: 9.284 tấn, tăng 0,5%; Trung Quốc: 8.905 tấn, giảm 84,1%; Philippine: 6.156 tấn, tăng 2,3%; Hàn Quốc: 5.710 tấn, tăng 59,0%; Pakistan: 4.992 tấn, tăng 55,8%.
Xuất khẩu sang châu Mỹ đạt 62.634 tấn, tăng 49,6%, trong đó Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam với 57.289 tấn, chiếm 28,5% thị phần và tăng 53,1% so với năm trước.
Xuất khẩu sang các thị trường khu vực châu Âu cũng ghi nhận tăng mạnh 33,6% đạt 50.769 tấn. Trong đó đứng đầu khu vực là Đức đạt 12.777 tấn, tăng 87,1%; Hà Lan: 8.065 tấn, tăng 35,4%; Nga: 5.153 tấn, tăng 26,8%; Anh: 4.340 tấn, tăng 17,8% và Thổ Nhĩ Kỳ: 3.853 tấn, tăng 10,2%.
Khu vực châu Phi chiếm 5,8% thị phần và tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2023 đạt 11.632 tấn. Ai Cập và Nam Phi là 2 thị trường xuất khẩu chính đạt 4.729 tấn và 2.109 tấn, tăng lần lượt 41,0% và 19,8%.