Giá lúa gạo hôm nay 31/12: Giá lúa bất ngờ tăng nhẹ, gạo tiếp tục giảm
Giá lúa gạo hôm nay
Dữ liệu từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang cho thấy, giá thu mua lúa trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ 100 đồng/kg trong ngày cuối cùng của năm 2024.
Theo đó, các thương lái đã điều chỉnh tăng 100 đồng/kg đối với giá thu mua lúa Đài thơm 8, lên mức 8.800 – 9.000 đồng/kg; tương tự, lúa OM 18 tươi tăng 100 đồng/kg, đạt 8.700 – 8.900 đồng/kg; tương tự, lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg, đứng ở mức 7.400 – 7.600 đồng/kg.
Các loại lúa khác duy trì ổn định, với Nàng Hoa 9 cao nhất là 9.200 đồng/kg; OM 5154 đạt 8.300 – 8.500 đồng/kg.
Trong khi đó, thị trường nếp cũng không ghi nhận biến động mới. Hiện nếp IR 4625 (tươi) dao động trong khoảng 8.100 – 8.200 đồng/kg; nếp 3 tháng tươi đạt 8.100 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
8.100 – 8.200 |
- |
- Nếp 3 tháng tươi |
kg |
8.100 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.400 - 7.600 |
+100 |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
8.300 - 8.500 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
8.800 – 9.000 |
+100 |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
8.700 – 8.900 |
+100 |
- OM 380 |
kg |
7.200 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
9.200 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
18.000 - 20.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 31/12 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Trên thị trường gạo An Giang, giá gạo trắng thường vẫn đang được niêm yết ở mức 17.000 – 18.000 đồng/kg, các loại gạo thơm từ 18.000 – 22.000 đồng/kg.
Tại các khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 tiếp tục đi ngang ở mức 9.000 – 9.150 đồng/kg; trong khi gạo thành phầm IR 504 giảm thêm 200 đồng/kg, xuống còn 10.600 – 10.700 đồng/kg.
Ngược lại, với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương tăng nhẹ 100 đồng/kg, lên mức 5.900 – 6.000 đồng/kg; tấm thơm duy trì ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam tiếp tục được báo giá ở mức 481 USD/tấn.
Đứng ở mức cao hơn, gạo trắng 5% của Thái Lan được chào bán với giá 499 USD/tấn.
Giá gạo trắng 5% tấm của Pakistan đi ngang ở mức 454 USD/tấn.
Còn tại Ấn Độ, giá gạo trắng 5% tấm của nhà xuất khẩu hàng đầu đứng ở mức thấp nhất trên thị trường với 448 USD/tấn, gạo đồ 5% tấm đạt 440 USD/tấn.
Việt Nam xuất khẩu hơn 9 triệu tấn gạo trong năm 2024, thu về 5,75 tỷ USD. So sánh với năm ngoái, mặc dù khối lượng chỉ tăng khoảng 13% nhưng kim ngạch tăng tới 23%. Có được điều này nhờ giá gạo xuất khẩu tăng mạnh khoảng 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Có thời điểm, giá gạo của Việt Nam cao nhất thế giới. Việc tập trung vào dòng gạo thơm cao cấp đã đem lại “trái ngọt” cho ngành gạo Việt Nam. Những loại gạo này thường có giá cao hơn với gạo thường. Đối với những loại gạo phẩm cấp thấp hơn, Việt Nam nhập khẩu phục vụ cho sản xuất thức ăn chăn nuôi và các sản phẩm khác.
Hiện Việt Nam đang thực hiện đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao phát thải thấp, gắn với tăng trưởng xanh. Mô hình sản xuất lúa giảm lượng giống gieo sạ, giảm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và phát thải.
Ngoài ra, việc Ấn Độ siết chặt hoạt động xuất khẩu gạo, kèm theo nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường truyền thống tăng mạnh như Philippines, Indonesia, Malaysia….cũng góp phần đẩy giá gạo tăng lên.
Năm nay, lượng gạo xuất khẩu sang Philippines tăng mạnh khoảng 40% lên trên 4 triệu tấn. Đây cũng là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.