Giá lúa gạo hôm nay 29/10: Gạo xuất khẩu kéo dài xu hướng giảm
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 28/10
Thị trường lúa gạo trong nước hôm nay không có biến động mới.
Khảo sát tại An Giang, lúa Đài thơm 8 và lúa Nhật vẫn duy trì mức giá thu mua cao nhất là 7.800 – 8.000 đồng/kg; OM 18 và OM 5451 dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 380 đạt 7.000 – 7.200 đồng/kg; lúa IR 50404 có gia s6.800 – 7.000 đồng/kg.
Tương tự, nếp IR 4625 (khô) nối dài chuỗi ngày đi ngang ở mức 9.600 – 9.800 đồng/kg, nếp Long An 3 tháng (khô) dao động 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) |
kg |
9.800 – 10.000 |
- |
- Nếp Long An IR 4625 (khô) |
kg |
9.600 – 9.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.800 - 7.000 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
7.200 - 7.500 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
7.200-7.500 |
- |
- OM 380 |
kg |
7.000 - 7.200 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
23.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 29/10 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Tại chợ An Giang, giá gạo thường tiếp tục được ấn định trong khoảng 15.000 - 17.500 đồng/kg, gạo thơm dao động 17.000 - 23.000 đồng/kg.
Ở các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay đi ngang ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống còn 12.600 – 12.700 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô dao động 6.100 – 6.250 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; tấm thơm từ 9.500 – 9.600 đồng/kg.
Diễn biến giá gạo nguyên liệu từ tháng 10/2022 đến nay
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, dữ liệu mới nhất của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm 4 USD/tấn, xuống còn 524 USD/tấn.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 10 USD/tấn, xuống còn 488 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại của Pakistan giảm 5 USD/tấn, về mức 464 USD/tấn.
Còn tại Ấn Độ, giá gạo 5% tấm của nhà cung cấp hàng đầu thế giới đứng ở mức 444 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.
Như vậy, giá gạo thế giới đã liên tục giảm và chưa có dấu hiệu ngừng lại sau khi Ấn Độ dỡ bỏ hầu hết hạn chế xuất khẩu gạo, làm gia tăng nguồn cung trên toàn cầu.
Theo Philstar, Bộ Nông nghiệp Philippines (DA) cho biết, giá gạo nội địa ở Philippines vẫn thấp hơn khoảng 3 peso mỗi kg so với gạo nhập khẩu, bất chấp thiệt hại do bão Trami gây ra và lũ lụt ảnh hưởng đến ít nhất 3,6 triệu tấn gạo nhập khẩu.
Ngày 29/10, Văn phòng khu vực của DA báo cáo rằng thiệt hại về lúa gạo, cây trồng có giá trị cao và cơ sở hạ tầng nông nghiệp lên tới 3,4 tỷ peso, tương đương với 174.087 tấn bị hư hại.
Trong tổng số 174.087 tấn sản lượng bị mất, lúa chiếm 94,5%. Các loại cây trồng bị thiệt hại khác bao gồm cây trồng có giá trị cao (4,23%), ngô (1,14%), sắn và cá (0,13%).
Tính đến ngày 17/10, Philippines đã nhập khoảng 3,6 triệu tấn gạo, chủ yếu từ Việt Nam (2,8 triệu tấn). Các nguồn cung khác đến từ Thái Lan, Pakistan, Myanmar, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Italy và Tây Ban Nha.
Vụ thu hoạch trong nước của Philippines đã bắt đầu từ tháng 9 và đạt đỉnh trong tháng này.