Giá lúa gạo hôm nay 21/9: Lúa và nếp biến động trái chiều
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 22/9
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (21/9) giảm 100 đồng/kg.
Cụ thể, lúa IR 50404 có giá bán trong khoảng 7.700 - 7.900 đồng/kg sau khi giảm 100 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, lúa Đài thơm 8 vẫn có giá trong khoảng 7.800 - 8.200 đồng/kg. Lúa OM 5451 được thương lái thu mua với giá là 7.800 - 8.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật vào khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Giá lúa OM 18 trong khoảng 7.800 - 8.200 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 8.200 - 8.400 đồng/kg. Giá lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 15.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Giá Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Mặt hàng nếp tăng 50 đồng/kg. Trong đó, nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 9.400 - 9.500 đồng/kg sau khi tăng 50 đồng/kg. Trong khi đó, nếp AG (khô) vẫn được thu mua với giá trong khoảng 9.300 - 9.400 đồng/kg. Nếp AG (tươi) và nếp Long An (tươi) tạm ngừng khảo sát. Trong khi đó, giá nếp ruột trong khoảng 16.000 - 21.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
9.300 - 9.400 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
9.400 - 9.500 |
+50 |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.700 - 7.900 |
-100 |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
7.800 - 8.200 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
7.800 - 8.200 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
8.200 - 8.400 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
15.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
16.000 - 21.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
13.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
23.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 20.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.500 - 17.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
16.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
16.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 21/9 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Theo khảo sát tại chợ An Giang, giá gạo không ghi nhận biến động mới. Hiện, gạo thơm Jasmine có giá trong khoảng 15.500 - 17.000 đồng/kg. Gạo thường được bán với giá trong khoảng 13.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng tiếp tục ở mức 16.000 đồng/kg.
Giá gạo Sóc thường trong khoảng 16.000 - 17.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái được duy trì tại mức 18.500 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.500 đồng/kg. Giá gạo Nàng Hoa được duy trì ở mức 19.000 đồng/kg. Gạo thơm thái hạt dài có giá trong khoảng 18.000 - 20.000 đồng/kg. Gạo thơm Đài Loan có giá 21.000 đồng/kg. Gạo Nhật được bán với giá 22.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá ở mức 23.000 đồng/kg.
Mặt hàng cám vẫn có giá trong khoảng 8.000 - 10.000 đồng/kg.
Sản lượng lúa vùng ĐBSCL ước đạt 23,970 triệu tấn
Năm 2023, sản xuất lúa vùng ĐBSCL ước đạt 3,816 triệu ha, tăng 13.180ha; năng suất ước đạt 62,81 tấn/ha, sản lượng ước đạt 23,970 triệu tấn, tăng 416.000 tấn so với cùng kỳ năm 2022. Tỷ lệ sử dụng giống lúa chất lượng cao đều tăng ở vụ Đông Xuân và Hè Thu, đáp ứng theo yêu cầu thị trường xuất khẩu gạo, báo Hậu Giang đưa tin.
Đối với vụ Thu Đông, tỷ lệ sử dụng giống lúa cấp xác nhận và tương đương xấp xỉ 85%, trong đó giống cấp xác nhận do các công ty, trung tâm giống cung cấp xấp xỉ 75%, hệ thống nhân giống nông hộ, trao đổi khoảng 25%. Tỷ lệ sử dụng giống lúa cấp nguyên chủng khoảng 1%; tỷ lệ sử dụng giống lúa thương phẩm làm giống khoảng 14%.
Theo Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), các vụ lúa trong năm đều có phối hợp chặt chẽ của các đơn vị trực thuộc Bộ, các sở, ngành các tỉnh trong việc chỉ đạo sản xuất, tuyên truyền vận động nông dân tập trung gieo sạ theo khung lịch thời vụ khuyến cáo của tỉnh nhằm giảm nhẹ thiệt hại do dịch bệnh, ảnh hưởng lũ gây ra và né tránh hạn mặn. Công tác dự tính, dự báo về tình hình sinh vật gây hại trên cây trồng, theo dõi diễn biến chất lượng nước phục vụ tưới tiêu được thực hiện chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời.