Giá lúa gạo hôm nay 17/2: Thị trường tăng nhẹ 100 -200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ so với cuối tuần trước.
Cụ thể, giá thu mua lúa IR 50404 (tươi) tăng 200 đồng/kg, lên mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; OM 5451 tăng 100 đồng/kg, ở mức 5.800 – 6.100 đồng/kg. Trong khi đó, giá lúa Đài Thơm 8 và OM 380 đi ngang trong khoảng 6.500 – 6.700 đồng/kg; nếp 3 tháng khô đạt 9.600 – 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) ở mức 9.800 – 10.100 đồng/kg.
Còn trên thị trường gạo, giá gạo thường tại chợ An Giang tiếp tục được niêm yết ở mức 14.000 – 16.000 đồng/kg; các loại gạo thơm từ 20.000 – 22.000 đồng/kg.
Tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu OM 380 được các thương lái điều chỉnh tăng 150 đồng/kg, lên 7.550 – 7.700 đồng/kg. Tương tự, giá gạo nguyên liệu IR 5451 tăng 50 đồng/kg, lên 8.800 – 9.050 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tiếp tục tăng 100 đồng/kg và đứng ở mức 5.450 – 5.650 đồng/kg; tấm 3-4 dao động 6.000 – 6.100 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 8.000 - 8.100 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.800 - 10.100 | - |
- Nếp 3 tháng (khô) | kg | 9.600 - 9.700 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.400 - 5.600 | +200 |
- Lúa OM 5451 | Kg | 5.800 - 6.100 | +100 |
- Lúa Đài thơm 8 | Kg | 6.500 – 6.700 | - |
- OM 380 | kg | 6.600 – 6.700 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 14.000 - 16.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 17.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 22.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 18.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 21.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 21.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 8.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 17/2 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đứng ở mức 395 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 9/2022. Đây cũng là mức giá thấp nhất trong số các nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, kém 7 USD/tấn so với Pakistan, 18 USD/tấn so với Ấn Độ và 23 USD/tấn so với Thái Lan.
Hiện giá gạo 5% tấm của Thái Lan hiện đứng ở mức 418 USD/tấn, sản phẩm cùng loại của Pakistan là 402 USD/tấn. Còn tại Ấn Độ, giá gạo trắng 5% tấm của nước này hiện đạt 413 USD/tấn và gạo đồ 5% tấm là 407 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2025 sẽ chỉ đạt 7,5 triệu tấn, giảm so với mức kỷ lục hơn 9 triệu tấn vào năm ngoái. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm nay sẽ đối mặt với thách thức do nguồn cung có thể tăng từ Ấn Độ và nỗ lực cắt giảm nhập khẩu của Indonesia. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Trung Quốc được dự báo sẽ cải thiện.
Hôm 12/2, Người đứng đầu Cơ quan Lương thực Quốc gia Indonesia (Bapanas), Arief Prasetyo Adi, cho biết lượng dự trữ gạo hiện tại của Cơ quan Hậu cần Quốc gia (Bulog) là một trong những nguồn dự trữ tốt nhất của chính phủ.
"Tính đến ngày 11 tháng 2, lượng gạo dự trữ của Bulog đã đạt 1,9 triệu tấn. Đây là mức dự trữ tốt nhất mà chúng tôi có trong những năm gần đây," ông nói. Đồng thời cho biết, lượng dự trữ này bao gồm 124.361 tấn gạo thương mại và 1.784.753 tấn gạo dự trữ quốc gia (CBP).
Theo ông Arief, với lượng dự trữ hiện tại kết hợp với mục tiêu thu mua 3 triệu tấn vào tháng 4/2025, tổng lượng gạo dự trữ của Bulog có thể đạt 5 triệu tấn. Ông dự đoán rằng đến cuối năm 2025, lượng gạo dự trữ sẽ ở mức từ 2,5 đến 3 triệu tấn.
Đặc biệt, ông Arief nhấn mạnh vai trò can thiệp của chính phủ. "Bất kể điều gì xảy ra, cho dù là La Niña hay El Niño, chính phủ đều có lượng gạo dự trữ dồi dào", theo tempo.co.