Giá lúa gạo hôm nay 12/2: Thị trường lặng sóng, dự trữ gạo của Philippines tăng 6,4%
Giá lúa gạo hôm nay
Dữ liệu từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa gạo hôm nay trên địa bàn tỉnh vẫn giữ ổn định so với ngày hôm trước.
Các thương lái đang thu mua lúa IR 50404 (tươi) ở mức 5.300 – 5.500 đồng/kg; Đài Thơm 8 dao động trong khoảng 6.600 – 6.800 đồng/kg; OM 5451 từ 5.800 – 6.100 đồng/kg; nếp 3 tháng (khô) đạt 9.600 – 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) từ 9.800 – 10.100 đồng/kg.
Tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu OM 380 tiếp tục đi ngang ở mức 7.400 – 7.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 giảm nhẹ 50 đồng/kg, về mức 8.800 – 9.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô không đổi ở mức 5.200 – 5.350 đồng/kg; trong khi tấm 3-4 tăng 200 đồng/kg, lên mức 5.600 – 5.800 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 9.800 - 10.100 | - |
- Nếp 3 tháng (khô) | kg | 9.600 - 9.700 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.300 - 5.500 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 5.800 - 6.100 | - |
- Lúa Đài thơm 8 | Kg | 6.600 – 6.800 | - |
- OM 380 | kg | 6.600 – 6.700 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 16.000 - 17.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 17.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 22.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 18.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 21.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 21.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 8.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 12/2 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Giá gạo xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 12/2, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn đang đứng ở mức 397 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 9/2022.
Đây cũng là mức giá thấp nhất trong khu vực. Theo đó, gạo 5% tấm của Thái Lan được báo giá ở mức 426 USD/tấn; sản phẩm cùng loại của Pakistan là 401 USD/tấn; còn tại Ấn Độ đứng ở mức 413 USD/tấn.
Trong khi đó, chỉ số giá gạo toàn phần của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) đạt trung bình 113,6 điểm vào tháng 1, giảm khoảng 4,7% so với tháng trước và giảm đến 20,4% so với cùng kỳ năm trước.
Giá gạo Indica ghi nhận mức giảm mạnh nhất trong tháng, giảm 5,4% so với tháng trước xuống mức thấp nhất trong 25 tháng. Giá gạo thơm và gạo nếp giảm lần lượt 4% và 1,8%
Theo Cơ quan Thống kê Philippines (PSA), tính đến ngày 1/1, tổng lượng gạo dự trữ của nước này đạt 2,16 triệu tấn, tăng 6,4% so với mức 2,03 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, con số này thấp hơn 15,7% so với mức 2,56 triệu tấn được ghi nhận vào tháng 12/2024.
PSA cho biết, lượng dự trữ gạo tại hộ gia đình và kho của Cơ quan Lương thực Quốc gia (NFA) đều tăng, trong khi khu vực thương mại lại giảm.
Hộ gia đình chiếm 48,9% tổng lượng dự trữ gạo, tăng 5,4% so với năm trước. Mặc dù kho dự trữ của NFA chỉ chiếm 13,2%, nhưng lượng tồn kho của cơ quan này đã tăng vọt 485,1%, đạt 284.810 tấn.
Theo ông Larry Lacson, Giám đốc NFA, kho dự trữ của cơ quan này dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhờ vào chính sách giá linh hoạt và vụ thu hoạch sắp tới.
“Lượng tồn kho của chúng tôi sẽ tăng từ cuối tháng 2 trở đi, vì mùa thu hoạch sẽ bắt đầu từ tháng 2, kéo dài qua tháng 3, tháng 4 đến tháng 5. Đôi khi, vẫn còn thu hoạch sau khoảng thời gian này,” ông Lacson nói.
Ông Lacson cho rằng lượng gạo dự trữ tăng là nhờ vào chính sách giá linh hoạt của NFA được triển khai từ năm ngoái, giúp cơ quan này có thể mua được nhiều lúa từ nông dân.
Chính sách này, đặt giá thu mua gạo ở mức cạnh tranh hơn. Giá thu mua được điều chỉnh hàng tuần, dao động từ 23 Peso (0,39 USD)/kg đến 25 Peso (0,43 USD)/kg.
Trong khi đó, khu vực thương mại nắm giữ 816.510 tấn gạo dự trữ, giảm 16,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 37,9% tổng lượng dự trữ, Thestar đưa tin.