|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 11/3: Nếp Long An (tươi) tăng 100 đồng/kg

11:55 | 11/03/2022
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 11/3 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg đối với giống nếp Long An (tươi). Để phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh ngày càng hiệu quả, nhà nông cần có bộ giống và quy trình canh tác tiên tiến, phù hợp với thực tế của từng từng địa phương.​

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 14/3

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (11/3) chững lại trên tất cả giống lúa được khảo sát. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) đang có giá 5.500 - 5.800 đồng/kg, Đài thơm 8 giữ nguyên giá 5.800 - 5.750 đồng/kg, IR 50404 (khô) duy trì đi ngang với giá 6.000 đồng/kg, Nàng Hoa 9 có giá khoảng 5.800 - 5.900 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) giữ nguyên trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Các giống lúa OM cũng trở về ổn định trong hôm nay. Theo đó, giá lúa OM 5451 hiện ở mốc 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 380 duy trì mức 5.500 - 5.600 đồng/kg và OM 18 đang được thu mua với giá 5.600 - 5.850 đồng/kg. 

Sau nhiều ngày không điều chỉnh, giá các loại nếp hôm nay có một số thay đổi khi tăng 100 đồng/kg trên một số loại nếp. Theo đó, nếp Long An (tươi) đã được nâng lên mức 5.400 - 5.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm qua. Nếp vỏ (tươi) hiện giao dịch ở mốc 5.400 - 5.500 đồng/kg, nếp ruột chững lại trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. 

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

-

- Lúa IR 50404

kg

5.500 - 5.800

-

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.800 - 5.750

-

- Lúa OM 5451

kg

5.700 - 5.800

-

- Lúa OM 380

kg

5.500 - 5.600

-

- Lúa OM 18

Kg

5.600 - 5.850

-

- Nàng Hoa 9

kg

5.800 - 5.900

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

6.000

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

-

Nếp ruột

kg

14.000 - 15.000

-

- Nếp Long An (tươi)

kg

5.400 - 5.600

+100

- Nếp vỏ (tươi)

kg

5.400 - 5.500

-

- Nếp Long An (khô)

kg

-

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.000 - 12.000

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

13.500 - 14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 11/3 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang) 

Tại chợ An Giang, giá gạo hôm nay đi ngang trên diện rộng. Gạo thơm Jasmine tiếp tục nằm trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo Sóc thường neo ở mốc 13.500 - 14.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài vẫn ở trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo nàng Nhen duy trì ở mốc 20.000 đồng/kg, gạo Hương Lài đi ngang tại mức 19.000 đồng/kg, gạo trắng thông dụng có giá 14.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 11/3: Nếp Long An (tươi) tăng 100 đồng/kg - Ảnh 2.

Nguồn: Báo Long An

Trà Vinh: Xây dựng, chọn lọc bộ giống thích ứng cao gắn với canh tác thông minh

Hàng năm, khi vào thời điểm từ cuối tháng 12 đến tháng 3, tháng 4 năm sau, sản xuất nông nghiệp trong tỉnh luôn chịu nhiều áp lực do thiếu nước ngọt, khô hạn và mặn đe dọa. Đặc biệt, trong lĩnh vực trồng trọt (cây lúa, cây ăn trái…) đòi hỏi người sản xuất phải tìm các giải pháp để phòng, tránh hạn, mặn bảo vệ cho sản xuất, theo báo Trà Vinh.

Trước tình hình biến đổi khí hậu (BĐKH) gây bất lợi trong sản xuất nông nghiệp, như khô hạn, thiếu nước ngọt, mặn xâm nhập,… Song song đó, chi phí đầu tư trong sản xuất nông nghiệp tăng cao; do đó, để phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ngày càng hiệu quả (chủ yếu trên cây lúa, với hơn 200.000ha) ổn định, an toàn, bền vững trước mắt cũng như về lâu dài đòi hỏi nông dân cần có những bộ giống và quy trình canh tác tiên tiến, phù hợp với thực tế của từng vùng, từng địa phương theo hướng canh tác thông minh.

Để tìm ra những bộ giống thích nghi cao trước BĐKH, đã và đang được Sở Khoa học và Công nghệ, Sở NN&PTNT phối hợp tích cực với các viện, trường nghiên cứu, lai tạo các giống lúa triển vọng; cũng như xây dựng, ứng dụng các quy trình canh tác thông minh từ Chương trình Khuyến nông quốc gia. 

Qua gần bốn năm triển khai và thực hiện lai tạo các giống lúa của Viện Nghiên cứu nông nghiệp công nghệ cao ĐBSCL đã đem lại nhiều triển vọng cho người trồng lúa ở Trà Vinh nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung. Với các giống lúa tiềm năng chịu mặn như: Hatri 20, Hatri 60, Hatri 62, Hatri 170, Hatri 190 và TLG1 có khả năng chịu mặn dao động từ 3,5-05‰ và năng suất tương đối cao, từ 5,5 - 08 tấn/ha; các bộ giống hạt tròn, chịu hạn như Hatri 5, Hatri 200, Hatri 500, TMG 434, TMG 432 và BL 12, thời gian sinh trưởng dao động từ 110-120 ngày.

GS.TS Nguyễn Thị Lang, Viện trưởng Viện Nghiên cứu nông nghiệp công nghệ cao ĐBSCL chia sẻ, giống lúa phục vụ sản xuất trước BĐKH, đối với vùng Trà Vinh có đặc điểm thường bị khô, mặn… từ đó, Viện đã nghiên cứu và đưa những bộ giống thực nghiệm vào sản xuất nhằm thích nghi với hai yếu tố trên cho vùng ĐBSCL nói chung và vùng đất Trà Vinh nói riêng. 

Thành công bước đầu đã sản xuất và lai tạo được một số giống tiềm năng cho nông dân, cùng với đó, ngoài các bộ giống lúa được nghiên cứu, lai tạo vừa phục vụ xuất khẩu vừa phục vụ chế biến. Viện cũng nghiên cứu và sản xuất các giá trị gia tăng từ các giống lúa trên, như sản phẩm hủ tiếu từ gạo trồng ở Trà Vinh đạt hiệu quả cao. 

Bên cạnh xây dựng và lựa chọn ra các bộ giống tiềm năng vào canh tác; cũng cần có những quy trình canh tác phù hợp trước BĐKH nhằm giúp nông dân vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế, phát huy tối đa hiệu suất của các giống lúa khi đưa xuống đồng ruộng. 

Canh tác lúa thông minh trước BĐKH đang được ngành nông nghiệp tỉnh (thông qua Trung tâm Khuyến nông tỉnh) phối hợp với các đơn vị trong và ngoài tỉnh triển khai nhiều năm qua ở Trà Vinh. Trong này, sử dụng quy trình phân bón thông minh kết hợp với ứng dụng cơ giới hóa vào canh tác đã mang lại hiệu quả tích cực trong canh tác lúa trước BĐKH hiện nay.

Nhã Lam