Giá cà phê hôm nay 25/3: Tiếp tục đà tăng 400 đồng/kg, giá cà phê thế giới tăng mạnh 3%
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 400 đồng/kg lên 30.900 - 31.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai theo tintaynguyen.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 21 USD/tấn xuống 1.352 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.373 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 31.100 | +400 | |||
Lâm Đồng | 30.900 | +400 | |||
Gia Lai | 31.100 | +400 | |||
Đắk Nông | 31.100 | +400 | |||
Hồ tiêu | 38.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.490 | -110 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 5/2020 tăng 1,3% lên 1.260 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao tháng 5/2020 tăng 3% lên 125 UScent/pound.
Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), xu hướng giảm giá xuất hiện ở tất cả nhóm cà phê trong tháng 2, với nhóm cà phê arabica Brazil giảm sâu nhất, 7,3% so với tháng 1 xuống 102,62 USD/pound.
Nhóm cà phê arabica từ các quốc gia khác giảm 4,7% xuống 135,5 USD/pound; còn giá cà phê arabica Colombia giảm 0,7% xuống 146,43 USD/pound. Điều này đã nới rộng chênh lệch về giá giữa cà phê Colombia và arabica từ quốc gia khác tron tháng 2, tăng hơn hai lần lên 10,93 USD/pound.
Trong khi lượng cà phê hiện tại đủ để đáp ứng mức nhu cầu trong thời điểm này, lo ngại đang gia tăng về nguồn cung sẵn có của cà phê arabica chất lượng.
Giá cà phê robusta cũng giảm 3,5% trong tháng 2 xuống 68,07 USD/pound.
Báo cáo cũng cho biết giá cà phê arabica giao trên sàn New York giảm 8,9% xuống trung bình 106,69 USD/pound trong tháng 2, còn cà phê robusta giao trên sàn tương lai London giảm 3,3% xuống 59,02 USD/pound.
Vì vậy, chênh lệch giữa giá cà phê arabica và robusta đã giảm còn 47,67 USD/pound, ghi nhận tháng giảm thứ hai liên tiếp.
Tồn kho cà phê arabica được chứng thực đã giảm 0,5% so với tháng 1 xuống 2,47 triệu bao, trong khi lượng cà phê robusta tăng 4,6% lên 2,75 triệu bao trong tháng 2.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam tiếp không đổi. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động trong khoảng 36.000 đồng/kg - 39.500 đồng/kg, theo tintaynguyen.com. Trong đó, giá tiêu tỉnh Đồng Nai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu tháng 2 đạt 20 nghìn tấn, trị giá 45 triệu USD, tăng 36,3% về lượng và tăng 25,5% về trị giá so với tháng 1, tăng 22% về lượng và tăng 3,6% về trị giá so với tháng 02/2019.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu đạt 35 nghìn tấn, trị giá 81 triệu USD, giảm 2,8% về lượng và giảm 19,2% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2019.
Giá xuất khẩu hạt tiêu tháng 2 bình quân ở mức 2.250 USD/tấn, giảm 7,9% so với tháng 1 và giảm 4,1% so với tháng 02/2019.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu hạt tiêu bình quân đạt 2.332 USD/tấn, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 1, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hạt tiêu đen. Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu đen tháng 1 chiếm 75% lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước, đạt 11 nghìn tấn, trị giá 24,17 triệu USD, giảm 23,9% về lượng và giảm 37,6% về trị giá so với tháng 1/2019.
Tháng 1, xuất khẩu hạt tiêu đen sang các thị trường giảm gồm: Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 4/2020 lúc 10h45 ngày 17/3 (giờ địa phương) tăng 2,7 lên 145 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 1, xuất khẩu cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005) của Thái Lan đạt 457,09 nghìn tấn, trị giá 18,65 tỷ Baht (tương đương 601,35 triệu USD), tăng 2,6% về lượng và tăng 2,5% về trị giá so với tháng 1/2019. Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan trong tháng 1.
Tháng 1, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 272,06 nghìn tấn, trị giá 10,98 tỷ Baht (tương đương với 354,17 triệu USD), tăng 29% về lượng và tăng 28,2% về trị giá so với tháng 1/2019, chiếm 59,5% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong tháng 1.