|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Độ phân tán (Dispersion) của dữ liệu trong thống kê là gì?

22:47 | 12/04/2020
Chia sẻ
Độ phân tán (tiếng Anh: Dispersion) là một thuật ngữ thống kê mô tả kích thước của phân phối các giá trị dự kiến cho một biến cụ thể thông qua các chỉ số như khoảng giá trị, phương sai và độ lệch chuẩn.
Độ phân tán (Dispersion) của dữ liệu trong thống kê là gì? - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: byjus.com

Độ phân tán

Khái niệm

Độ phân tán trong tiếng Anh là Dispersion.

Độ phân tán là một thuật ngữ thống kê mô tả kích thước của phân phối các giá trị dự kiến cho một biến cụ thể. Độ phân tán có thể được đo bằng các chỉ số thống kê khác nhau, chẳng hạn như khoảng giá trị, phương sai và độ lệch chuẩn.

Độ phân tán thường được hiểu là thước đo về mức độ không chắc chắn. Trong tài chính và đầu tư, phân tán thường đề cập đến khoảng lợi nhuận hoặc đo lường rủi ro tiềm tàng của một danh mục đầu tư hoặc một chứng khoán cụ thể.

Nội dung

Các nhà đầu tư có hàng ngàn chứng khoán tiềm năng để đầu tư và nhiều yếu tố để xem xét trong việc lựa chọn nơi đầu tư. Một yếu tố cần cân nhắc là lược đồ rủi ro của khoản đầu tư.

Phân tán là một trong nhiều thước đo thống kê để đưa ra triển vọng của khoản đầu tư đó. Hầu hết các chứng khoán sẽ có các tập thông tin (fact sheets) hoặc bản cáo bạch có thể dễ dàng tìm thấy trên Internet mà có sử dụng các chỉ số thống kê đo độ phân tán.

Sự phân tán lợi nhuận trên một tài sản cho thấy sự biến động và rủi ro liên quan đến việc nắm giữ tài sản đó. Lợi nhuận của một tài sản càng thay đổi, rủi ro hoặc biến động càng cao. Ví dụ: một tài sản có lợi nhuận trong quá khứ dao động từ + 10% đến -10% thì dễ biến động hơn so với tài sản có lợi nhuận dao động từ + 3% đến -3% vì độ phân tán rộng hơn.

Beta là thước đo rủi ro chủ yếu để đo lường sự phân tán lợi nhuận của chứng khoán so với chỉ số của thị trường hoặc chỉ số cụ thể:

- Beta có giá trị bằng 1.0 cho thấy các khoản đầu tư di chuyển đồng nhất với chỉ số làm chuẩn (benchmark).

- Beta lớn hơn 1.0 cho thấy chứng khoán vượt trội so với toàn thị trường. Ví dụ, một cổ phiếu có beta là 1,3 thì khi thị trường tăng 10%, cổ phiếu tăng 13%. Tuy nhiên, nếu thị trường đi xuống, chứng khoán đó sẽ có khả năng đi xuống nhiều hơn so với thị trường.

- Beta có giá trị nhỏ hơn 1.0 có nghĩa là lợi nhuận phân tán ít hơn so với thị trường chung. Ví dụ, chứng khoán có beta là 0,87 thì nếu thị trường tăng 10%, thì khoản đầu tư dự kiến sẽ chỉ tăng 8,7%.

Alpha là một thước đo trong thống kê đo lường lợi nhuận đã điều chỉnh rủi ro của danh mục đầu tư, cho biết khả năng đánh bại thị trường của danh mục đầu tư.

(Nguồn tham khảo: Investopedia)

Mai Phạm