Xuất nhập khẩu Việt Nam và New Zealand tháng 9/2020: Xuất khẩu hạt điều tăng 90%

Ảnh minh họa. (Nguồn: freepik)
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và New Zealand trong tháng 9/2020 hơn 77,3 triệu USD.
Việt Nam xuất siêu 8 triệu USD. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta gần 42,7 triệu USD, đồng thời nhập khẩu 34,7 triệu USD.
Tính chung 9 tháng đầu năm nay, cán cân thương mại thâm hụt trên 75,7 triệu USD.
Tổng kim ngạch hai chiều giữa hai nước đạt 783,7 triệu USD.

Đồ họa: Phùng Nguyệt
Một số nhóm hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng kim ngạch mạnh mẽ so với tháng 8 là: hạt điều tăng 99%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 86%; hàng dệt, may tăng 59%; giày dép các loại tăng 58%...
Xuất khẩu chính sang New Zealand là điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, kim ngạch đều trên 5 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang New Zealand tháng 9/2020 và lũy kế 9 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 9/2020 | Lũy kế 9 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 8/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 42.678.919 | -20 | 353.974.848 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 9.239.782 | -57 | 115.016.289 | ||
Hàng hóa khác | 8.702.844 | -14 | 68.904.937 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 5.709.631 | -14 | 42.601.653 | ||
Giày dép các loại | 3.969.889 | 58 | 26.023.652 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 3.331.684 | 21 | 16.763.708 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 3.237.924 | -34 | 26.303.164 | ||
Hàng dệt, may | 2.973.044 | 59 | 19.324.910 | ||
Hàng thủy sản | 1.699.347 | 11 | 10.393.306 | ||
Hạt điều | 315 | 1.685.277 | 99 | 2.272 | 13.396.022 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.010.174 | 86 | 7.185.104 | ||
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 558.161 | -51 | 3.871.738 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 7.550 | 513.367 | 37.727 | 2.565.403 | |
Cà phê | 10 | 47.795 | -84 | 761 | 1.624.962 |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của New Zealand giảm 31% so với tháng trước đó.
Hai nhóm hàng duy nhất có kim ngạch tăng trưởng phải kể đến như: nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 86%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 40%.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ New Zealand tháng 9/2020 và lũy kế 9 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 9/2020 | Lũy kế 9 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 8/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 34.660.976 | -31 | 429.694.142 | ||
Sữa và sản phẩm sữa | 12.010.080 | -54 | 229.672.502 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 7.761.767 | 40 | 45.110.243 | ||
Hàng rau quả | 6.881.004 | -29 | 68.147.779 | ||
Hàng hóa khác | 6.536.316 | 7 | 64.642.385 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 635.479 | -41 | 4.709.451 | ||
Sản phẩm hóa chất | 509.593 | -90 | 3.751.432 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 326.738 | 86 | 2.679.546 | ||
Phế liệu sắt thép | 32.432 | 8.608.365 | |||
Sắt thép các loại | -100 | 6.519 | 2.372.440 |