|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Indonesia tháng 5/2020: Việt Nam tiếp tục nhập siêu

10:04 | 04/07/2020
Chia sẻ
Trong tháng 5/2020, cán cân thương mại Việt Nam với Indonesia thâm hụt 278,1 triệu USD. Than các loại là nhóm hàng chính mà Việt Nam nhập khẩu từ nước bạn với kim ngạch trên 98,4 triệu USD.
Xuất nhập khẩu Việt Nam và Indonesia tháng 5/2020: Việt Nam tiếp tục nhập siêu - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. (Nguồn: rtve)

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2020 Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia hơn 116,8 triệu USD.

Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ nước bạn gấp 3,4 lần so với xuất khẩu, đạt 394,9 triệu USD. Cán cân thương mại thâm hụt 278,1 triệu USD.

Tính chung 5 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 3,25 tỉ USD.

Trong đó nhập khẩu 2,12 tỉ USD và xuất khẩu1,13 tỉ USD.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Indonesia tháng 5/2020: Việt Nam tiếp tục nhập siêu - Ảnh 2.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Indonesia như: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng dệt, may,...

Bên cạnh đó, còn một số nhóm hàng tiềm năng nhưng kim ngạch xuất khẩu còn thấp như: than các loại, hàng rau quả, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ,...

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Indonesia tháng 5/2020: Việt Nam tiếp tục nhập siêu - Ảnh 3.

Đvt: USD. Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia tháng 5/2020 và lũy kế 5 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếuXuất khẩu tháng 5/2020Lũy kế 5 tháng/2020
Lượng (Tấn)Trị giá (USD)Lượng (Tấn)Trị giá (USD)
Tổng116.811.535 1.130.360.306
Hàng hóa khác 16.774.145 136.412.510
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 15.568.766 137.755.623
Hàng dệt, may 12.280.757 91.330.463
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 10.660.494 77.109.000
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 8.437.816 87.407.786
Điện thoại các loại và linh kiện 8.108.332 95.453.968
Chất dẻo nguyên liệu4.1985.153.12659.98068.917.164
Gạo9.0615.083.35534.98619.829.480
Sản phẩm từ chất dẻo 4.789.405 34.945.899
Giày dép các loại 3.308.050 28.806.764
Sản phẩm từ sắt thép 3.065.205 18.333.443
Hóa chất 2.876.897 4.811.198
Phương tiện vận tải và phụ tùng 2.724.719 44.180.349
Xơ, sợi dệt các loại9822.609.7229.47226.803.740
Sản phẩm hóa chất 2.554.707 30.273.292
Giấy và các sản phẩm từ giấy 2.343.215 25.843.578
Sắt thép các loại3.2992.306.665211.206124.840.214
Dây điện và dây cáp điện 1.539.418 6.427.342
Sản phẩm từ cao su 911.573 7.502.994
Kim loại thường khác và sản phẩm 888.217 10.169.071
Cà phê251802.2965.05211.280.794
Chè678662.1805.0704.521.149
Quặng và khoáng sản khác4.560571.512117.7081.955.245
Vải mành, vải kỹ thuật khác 560.179 10.259.429
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 559.615 3.690.664
Cao su464539.5434.3046.705.939
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 474.641 3.603.715
Sản phẩm gốm, sứ 449.174 6.176.024
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 99.377 765.254
Hàng thủy sản 75.373 879.126
Hàng rau quả 33.061 2.876.639
Than các loại  3.444492.448

Than các loại là nhóm hàng chính mà Việt Nam nhập khẩu từ nước bạn, với kim ngạch trên 98,4 triệu USD.

Việt Nam nhập khẩu từ Indonesia một số mặt hàng khác như: ô tô nguyên chiếc các loại, sắt thép các loại, dầu mỡ động thực vật,...

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Indonesia tháng 5/2020: Việt Nam tiếp tục nhập siêu - Ảnh 5.

Đvt: USD. Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Indonesia tháng 5/2020 và lũy kế 5 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếuNhập khẩu tháng 5/2020Lũy kế 5 tháng/2020
Lượng (Tấn)Trị giá (USD)Lượng (Tấn)Trị giá (USD)
Tổng394.914.401 2.119.280.034
Than các loại2.024.09898.436.0778.164.531407.715.664
Hàng hóa khác 44.290.354 241.629.609
Ô tô nguyên chiếc các loại2.54434.427.64215.783200.811.236
Sắt thép các loại16.83525.684.074109.410144.660.503
Dầu mỡ động thực vật 24.899.049 116.284.682
Giấy các loại20.36716.588.916103.61183.640.316
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 14.284.309 85.522.563
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 12.522.697 70.711.033
Hóa chất 11.191.190 70.297.608
Kim loại thường khác2.42610.866.30622.15297.111.836
Chất dẻo nguyên liệu10.0999.524.90135.94040.223.118
Linh kiện, phụ tùng ô tô 9.168.938 68.500.789
Sản phẩm hóa chất 9.109.420 47.749.797
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 8.080.595 31.435.045
Hàng điện gia dụng và linh kiện 6.420.293 24.809.248
Vải các loại 6.239.101 32.464.345
Xơ, sợi dệt các loại3.1415.850.69725.79642.939.211
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh 5.151.651 20.387.701
Cao su2.4534.856.84413.87924.673.498
Hàng thủy sản 4.776.064 49.721.090
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 4.359.596 23.560.420
Sản phẩm từ chất dẻo 4.146.848 17.102.169
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 3.058.397 18.374.128
Khí đốt hóa lỏng7.0532.954.31035.48117.996.461
Chế phẩm thực phẩm khác 2.328.933 9.008.361
Gỗ và sản phẩm gỗ 2.069.473 11.093.245
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 1.958.221 9.402.621
Dây điện và dây cáp điện 1.552.471 13.624.169
Phân bón các loại5.7221.460.22733.0048.579.080
Dược phẩm 1.457.043 10.560.716
Sản phẩm từ sắt thép 1.404.001 6.415.703
Nguyên phụ liệu thuốc lá 1.217.391 12.534.253
Sản phẩm từ giấy 1.208.016 4.539.203
Hạt điều787858.27226.11038.681.561
Sản phẩm từ cao su 742.910 3.342.993
Sản phẩm từ kim loại thường khác 659.921 2.399.097
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 481.583 5.682.487
Bông các loại442367.3903.1273.444.028
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 260.278 1.650.450

Phùng Nguyệt

Chủ tịch SSI: Rủi ro lớn nhất của thị trường nằm ở niềm tin nhà đầu tư
Công ty chứng khoán đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 8.112 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 3.398 tỷ đồng. So với kết quả 2023, các chỉ tiêu này tăng lần lượt 13% và 19% và là mức cao kỷ lục.