|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Campuchia tháng 3/2020: Xuất khẩu khởi sắc dù chịu ảnh hưởng của COVID-19

09:43 | 20/04/2020
Chia sẻ
Trong ba tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Campuchia đạt 1,3 tỉ USD, giảm 8,2% so với cùng kì năm 2019.

Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, ba tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Campuchia đạt 1,3 tỉ USD, giảm 8,2% so với cùng kì năm 2019.

Trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia 1,05 tỉ USD, tăng 4,4% và Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia đạt 272 triệu USD, giảm 37% so với cùng kì năm 2019.

Năm 2019, hoạt động thương mại giữa Việt Nam - Campuchia diễn ra sôi động, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 5,3 tỉ USD, tăng 11,9% so với năm 2018.

Kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia đạt 4,362 tỉ USD, tăng 16,6% và kim ngạch hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia đạt 901 triệu USD giảm 6,4%, so năm 2018.

Kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và Campuchia tăng 4,4% - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. (Nguồn: freepik)

Kim ngạch xuất khẩu

Mặc dù bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhưng ba tháng đầu năm 2020 kim ngạch hàng Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia tăng 4,4% so với cùng kì năm 2019; trong đó có tới 20 nhóm mặt hàng có mức tăng trưởng cao.

Hàng thủy sản tăng 220%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 219%; rau quả tăng 191%; xơ sợi các loại tăng 70,1%; dây điện và dây cáp điện tăng 40,7%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 36,5%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 25,9%; phân bón các loại tăng 25,4%,...      

Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng có mức tăng trưởng giảm so với ba tháng đầu năm 2019. 

Xăng dầu các loại giảm 30,1%; sắt thép các loại giảm 25%; chất dẻo nguyên liệu giảm 10,1%; clynker và xi măng giảm 9,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 4,5%; bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc giảm 3,9%; đặc biệt là điện thoại và linh kiện điện thoại giảm sâu. 

 STT

Danh mục hàng hóa

Xuất khẩu 3T/2019

Xuất khẩu 3T/2020

So sánh

 

Tổng cộng

1.008.601.240

1.052.149.269

4,4%

1

Hàng thủy sản

5.578.682

17.871.317

220%

2

Hàng rau quả

463.305

1.348.304

191%

3

Cà phê

562.570

651.887

15,8%

4

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

14.984.365

14.396.261

- 3,9%

5

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

23.712.008

27.586.884

16,3%

6

Clanhke và xi măng

5.109.909

4.623.717

- 9,5%

7

Xăng dầu các loại

118.979.241

83.101.481

- 30,1%

8

Hóa chất

6.406.599

6.382.362

- 0,4%

9

Sản phẩm hóa chất

20.571.554

22.180.026

7,8%

10

Phân bón các loại

12.974.945

16.264.374

25,4%

11

Chất dẻo nguyên liệu

4.740.699

4.259.774

- 10,1%

12

Sản phẩm từ chất dẻo

34.615.973

34.717.941

0,3%

13

Sản phẩm từ cao su

1.623.443

1.834.629

13,0%

14

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.379.443

4.400.631

219%

15

Giấy và các sản phẩm từ giấy

21.721.993

27.358.935

25,9%

16

Xơ, sợi dệt các loại

7.054.419

11.996.451

70,1%

17

Hàng dệt, may

137.466.030

162.366.891

18,9%

18

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

67.178.409

73.283.670

9,1%

19

Sản phẩm gốm, sứ

3.916.170

3.770.252

- 3,7%

20

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

304.355

340.334

11,8%

21

Sắt thép các loại

265.194.379

198.772.551

- 25,0%

22

Sản phẩm từ sắt thép

30.111.129

35.601.795

18,2%

23

Kim loại thường khác và sản phẩm

23.126.145

31.573.464

36,5%

24

Điện thoại các loại và linh kiện

48.087

-

-

25

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng

23.648.170

24.369.209

3,1%

26

Dây điện và dây cáp điện

7.246.866

10.192.908

40,7%

27

Phương tiện vận tải và phụ tùng

13.492.969

14.307.682

6,0%

28

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.665.415

1.590.539

- 4,5%

29

Hàng hóa khác

154.723.967

217.005.001

40,3%

Kim ngạch hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia trong ba tháng đầu năm. (Đơn vị: USD)

Kim ngạch nhập khẩu

Trong ba tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu hàng từ Campuchia đạt 272 triệu USD, giảm 37,2% so với cùng kì năm 2019, trong đó có 4/10 nhóm mặt hàng có mức tăng trưởng khá gồm: Nguyên phụ liệu thuốc lá tăng mạnh; mủ cao su tăng 19,9%; phế liệu sắt thép tăng 16,4%; máy móc thiết bị phụ tùng tăng 12,8%.

Ngược lại, có đến 6 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm. Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 84,6%; đậu tương giảm 67,9%; hạt điều giảm 47,4%, vải các loại giảm 21%; hàng rau quả giảm 1,8%; nhóm sản phẩm khác giảm 28,7%.

 

STT

Danh mục hàng hóa

Nhập khẩu 3T/2019

Nhập khẩu 3T/2020

So sánh 

 

Tổng cộng

433.897.695

272.335.957

- 37.2%

1

Hàng rau quả

9.155.341

8.994.625

- 1,8%

2

Hạt điều

226.339.832

119.001.500

- 47,4%

3

Đậu tương

885.940

284.000

- 67,9%

4

Nguyên phụ liệu thuốc lá

-

655.000

-

5

Cao su

24.142.016

28.938.538

19,9%

6

Gỗ và sản phẩm gỗ

19.005.543

1.020.316

- 94,6%

7

Vải các loại

4.371.847

3.453.128

- 21,0%

8

Phế liệu sắt thép

2.905.406

3.380.580

16,4%

9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

4.036.906

4.555.002

12,8%

10

Hàng hóa khác

143.054.865

102.053.269

- 28,7%

Kim ngạch hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia trong ba tháng đầu năm. (Đơn vị: USD)

Phùng Nguyệt