|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Australia tháng 3/2020: Nhập khẩu gỗ tăng trưởng mạnh

06:16 | 29/04/2020
Chia sẻ
Trong ba tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt hơn 1,9 tỉ USD nếu không tính dầu thô, tăng 9% so với ba tháng đầu năm 2019.
Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Australia tháng 3/2020: Nhập khẩu gỗ tăng trưởng mạnh - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. (Nguồn: home.bt)

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong ba tháng đầu năm 2020, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt hơn 2 tỉ USD, tăng 13% so với cùng kì năm ngoái.

Nếu không tính dầu thô, kim ngạch hai chiều đạt hơn 1,9 tỉ USD, tăng 9% so với ba tháng đầu năm 2019.

Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia (không kể dầu thô) đạt hơn 847 triệu USD, tăng 2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Australia đạt hơn 1 tỉ USD, tăng 15% so với cùng kì năm trước.

Việt Nam tiếp tục nhập siêu từ nước bạn.

Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Australia tháng 3/2020: Nhập khẩu gỗ tăng trưởng mạnh - Ảnh 2.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Một số mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng mạnh nhất trong ba tháng đầu năm nay như: chất dẻo nguyên liệu, túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc, hàng rau quả,...

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Australia trong ba tháng đầu năm 2020

(Đơn vị: USD)

Mặt hàng

3T/2019

3T/2020

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch xuất khẩu

827.939.739

847.035.917

2%

Điện thoại các loại và linh kiện

248.314.378

236.908.999

-5%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

97.892.075

80.947.638

-17%

Hàng dệt, may

60.611.171

62.636.910

3%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

52.790.940

60.594.573

15%

Giày dép các loại

58.711.473

59.189.967

1%

Hàng thủy sản

43.076.817

45.522.378

6%

Gỗ và sản phẩm gỗ

33.468.642

29.902.494

-11%

Sản phẩm từ sắt thép

30.265.841

28.906.832

-4%

Hạt điều

28.339.415

20.903.146

-26%

Hàng rau quả

9.534.395

13.583.037

42%

Sản phẩm từ chất dẻo

12.548.070

13.543.489

8%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

8.997.528

13.182.373

47%

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

7.607.577

12.253.886

61%

Giấy và các sản phẩm từ giấy

8.702.287

9.982.645

15%

Kim loại thường khác và sản phẩm

7.408.315

9.304.036

26%

Cà phê

8.137.632

9.054.226

11%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

7.735.136

8.178.370

6%

Sản phẩm hóa chất

5.683.053

7.244.023

27%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.181.499

6.346.478

52%

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

8.005.804

6.337.697

-21%

Sắt thép các loại

10.661.592

5.933.622

-44%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.951.128

4.762.364

21%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.799.525

3.468.108

24%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

4.061.898

3.391.146

-17%

Sản phẩm gốm, sứ

2.790.931

3.165.156

13%

Gạo

2.136.625

2.854.888

34%

Chất dẻo nguyên liệu

1.237.212

2.749.037

122%

Clanhke và xi măng

3.593.980

2.715.137

-24%

Sản phẩm từ cao su

2.255.369

2.037.739

-10%

Hạt tiêu

1.987.215

1.561.189

-21%

Dây điện và dây cáp điện

2.740.061

1.504.090

-45%

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

825.135

1.051.211

27%

Hàng hóa khác

46.887.020

77.319.033

65%

Những sản phẩm nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Australia phải kể đến như: than các loại, quặng và khoáng sản khác, kim loại thường khác, lúa mì, hàng rau quả, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác,...

Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng mạnh với 10,65 triệu USD, tương ứng tăng556% so với cùng kì năm trước đó.

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Australia trong ba tháng đầu năm 2020

(Đơn vị: USD)

Mặt hàng

3 tháng/2019

3 tháng/2020

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch nhập khẩu

935.988.708

1.076.367.075

15%

Than các loại

339.301.684

379.465.768

12%

Quặng và khoáng sản khác

128.109.357

142.033.422

11%

Kim loại thường khác

105.196.662

123.963.737

18%

Lúa mì

43.233.089

67.262.652

56%

Hàng rau quả

26.105.271

23.895.246

-8%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

6.983.562

11.638.012

67%

Sữa và sản phẩm sữa

17.343.608

11.349.835

-35%

Phế liệu sắt thép

21.786.118

11.104.672

-49%

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.624.004

10.650.400

556%

Sản phẩm hóa chất

8.601.185

9.415.529

9%

Dược phẩm

10.060.935

8.108.509

-19%

Bông các loại

25.462.460

7.594.414

-70%

Sắt thép các loại

6.484.439

4.435.762

-32%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

4.017.167

4.411.661

10%

Chất dẻo nguyên liệu

4.634.747

4.255.171

-8%

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8.485.803

4.036.283

-52%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.580.959

2.589.687

-28%

Chế phẩm thực phẩm khác

2.811.756

2.572.293

-9%

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

1.726.272

1.873.618

9%

Dầu mỡ động thực vật

1.283.027

1.333.163

4%

Sản phẩm từ sắt thép

1.342.369

1.038.222

-23%

Hóa chất

405.659

382.789

-6%

Hàng hóa khác

167.408.575

242.956.228

45%

Phùng Nguyệt