VN-Index là gì? chỉ số VN-Index ngày hôm nay
Ở Việt Nam, hiện đang có 3 chỉ số chứng khoán chính là VN-Index, HNX-Index và UPCoM-Index để đại diện cho 2 sàn HOSE, HNX và UPCoM. Bên cạnh đó VietnamBiz tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước về toàn cảnh thị trường chứng khoán (TTCK) trong nước và Châu Á một cách chi tiết, chính xác và đầy đủ nhất đến đọc giả.
Nhận định thị trường chứng khoán phái sinh, Vnindex
VN-Index là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE).
VN-Index so sánh giá trị vốn hóa thị trường hiện tại với giá trị cơ sở vào ngày gốc 28/7/2000, ngày đầu tiên TTCK chính thức đi vào hoạt động. Giá trị vốn hóa thị trường cơ sở tính trong công thức chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, hủy niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết.
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn tác động lớn nhất đến VN-Index như ngân hàng (VCB, BID, CTG, MBB), bất động sản (VIC, VHM, VRE), thực phẩm đồ uống (VNM, SAB), bảo hiểm (BVH)…
Bên cạnh việc sử dụng VN-Index, chỉ số VN30 được HOSE triển khai vào ngày 6/2/2012. VN30-Index được tính gồm 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE, có vốn hóa thị trường và tính thanh khoản cao nhất, chiếm khoảng 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường. Để đảm bảo VN30 là một chỉ số blue-chip của thị trường với các cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa và thanh khoản, bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện sàng lọc chung, tất cả các cổ phiếu bị cảnh báo đều không được tham gia vào chỉ số.
Các khái niệm liên quan đên chứng khoán phái sinh là gì và hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số HNX30, VN30 bạn hãy tiếp tục tham khảo bài viết dưới đây.
Chỉ số VN-Index (VNIndex: HOSTC) |
Giá thấp nhất 52 tuần | 745.78 | EPS (4 quý) | 0 |
Giá cao nhất 52 tuần | 1,024.91 | EPS (năm) | 0 |
Khối lượng TB 10 ngày | 290,384,814 | ROA | 0.00 % |
Thị giá vốn (tỷ VND) | 0 | ROE | 0.00 % |
Số CP đang lưu hành | 0 | Đòn bẩy TC | 0.00 |
Số CP đang niêm yết | 0 | P/E | 0.00 |
Tỷ lệ cổ tức/Thị giá | 0.00 % | P/B | 0.00 |
GDKHQ (Cổ tức tiền) | 0 | Beta | 1.00 |
|
|
|
|
Lịch sử giao dịch VN INDEX
Ngày | Giá mở cửa | Giá cao nhất | Giá thấp nhất | Giá đóng cửa | Giá bình quân | Giá đóng cửa điều chỉnh | KL khớp lệnh | KL thỏa thuận |
18/03/2020 | 747.4 | 752.65 | 742.12 | 747.66 | 747.66 | 747.66 | 205,460,100 | 53,557,864 |
17/03/2020 | 724.07 | 750.03 | 721.84 | 745.78 | 745.78 | 745.78 | 202,420,360 | 84,856,734 |
16/03/2020 | 758.28 | 758.59 | 737.58 | 747.86 | 747.86 | 747.86 | 222,784,370 | 69,468,371 |
13/03/2020 | 750.56 | 764.69 | 723.42 | 761.78 | 761.78 | 761.78 | 289,011,560 | 65,693,882 |
12/03/2020 | 778.06 | 778.06 | 762.12 | 769.25 | 769.25 | 769.25 | 311,344,630 | 27,887,630 |
11/03/2020 | 843.52 | 844.94 | 794.54 | 811.35 | 811.35 | 811.35 | 278,303,370 | 40,265,535 |
10/03/2020 | 813.83 | 843.28 | 806.63 | 837.5 | 837.50 | 837.5 | 242,825,240 | 55,192,206 |
09/03/2020 | 875.8 | 875.8 | 834.67 | 835.49 | 835.49 | 835.49 | 273,180,820 | 35,920,053 |
06/03/2020 | 888.96 | 891.44 | 882.71 | 891.44 | 891.44 | 891.44 | 175,600,680 | 38,738,073 |
05/03/2020 | 892.71 | 898.43 | 891.2 | 893.31 | 893.31 | 893.31 | 209,158,850 | 22,177,814 |
04/03/2020 | 887.85 | 889.85 | 882.83 | 889.37 | 889.37 | 889.37 | 195,439,390 | 43,011,529 |
03/03/2020 | 895.39 | 896.39 | 890.06 | 890.61 | 890.61 | 890.61 | 176,373,200 | 36,367,113 |
02/03/2020 | 878.43 | 886.45 | 877.31 | 884.43 | 884.43 | 884.43 | 173,927,240 | 32,707,511 |
28/02/2020 | 885.47 | 887.07 | 872.46 | 882.19 | 882.19 | 882.19 | 184,315,860 | 57,577,561 |
27/02/2020 | 892.15 | 899.34 | 889.14 | 898.44 | 898.44 | 898.44 | 135,468,580 | 27,818,007 |
Bản tin chứng khoán doanh nghiệp mới nhất hôm nay
Năm 2007, thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ, VN-Index đạt 1179,32 điểm vào ngày 12/3/2007 và kết thúc năm ở 927,02 điểm. Tuy nhiên, sau giai đoạn tăng trưởng nóng, VN-Index giảm mạnh do tác động từ tác động của kinh tế vĩ mô trong năm 2008. Năm 2009, VN-Index đã rơi xuống mức đáy 235,5 điểm.
Đầu tháng 4/2018, chỉ số VN-Index đã tăng trưởng mạnh mẽ và phá vỡ mức kỉ lục 1179,32 điểm vào ngày 12/3/2007. Sau khi thiết lập mức đỉnh cao nhất trong lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam 1.204,33 điểm ngày 9/4, chỉ số VN-Index đã quay đầu giảm 24% về ngưỡng thấp nhất 916 điểm ngày 29/5. Đây là đợt điều chỉnh mạnh nhất kể từ năm 2014.
Để đưa ra nhận định về diễn biến trong nước với những phiên giao dịch tiếp theo, hàng ngày, các công ty dịch vụ sẽ công bố báo cáo dựa trên biểu đồ, dự báo về biến động chỉ số VN-Index được thể hiện trên cả phân tích kĩ thuật và dự trên những yếu tổ nền tảng, thông tin hỗ trợ của thị trường.
Theo ý kiến các chuyên gia, TTCK trong nước nói riêng và trên thế giới đều phụ thuộc vào sự biến động Thị trường chứng khoán mỹ hay sự tăng giảm đồng đô la so với yên và euro.
Kết phiên sáng, VN-Index giảm 12,05 điểm (-1,66%) xuống 713,89 điểm. HNX-Index giảm 0,22 điểm (-0,22%) xuống 100,77 điểm và UPCoM-Index giảm 0,07 điểm còn 49,83 điểm.
Diễn biến xấu dần đi về cuối phiên sáng. Số mã giảm trên HOSE và HNX đều gấp đôi số mã tăng. GAS và VNM là trụ đỡ chính cho chỉ số, trong khi đó PLX vẫn giữ giá xanh nhưng mức tăng bị thu hẹp đáng kể. Nhiều mã trụ khác giảm đáng kể như VRE, VHM, VCB và VIC.
Các mã dầu khí có thiên hướng tích cực hơn nhiều nhóm ngành khác ảnh hưởng từ việc đảo chiều tăng của giá dầu. Nhóm bất động sản và xây dựng nhiều mã giảm, tác động xấu nhất lên sắc đỏ của chỉ số.
Tính đến 10h40, VN-Index giảm 7,32 điểm (-1,01%) xuống 718,62 điểm. HNX-Index tăng 0,07 điểm (0,07%) lên 101,06 điểm.